"Bài thuốc tôi đang uống có vị thạch hộc. Nghe nói đấy chính là loài phong lan thường được trồng làm cảnh. Xin bác sĩ cho biết có đúng không? Công dụng của thạch hộc thế nào?".
Trả lời:
Thạch hộc còn gọi là kim thoa thạch hộc, thiết bì thạch hộc, kim thạch hộc, câu trạng thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo. Tên khoa học Dendrobium sp; thuộc họ Lan Orchidaceae.
Nhiều loài thạch hộc được nhân dân ta trồng làm cảnh với tên phong lan, trồng trên những cành gỗ mục hay cành cây, treo ngoài gió.
Thạch hộc thường mọc trên những cây rất cao lớn nên việc hái vất vả và nguy hiểm.
Thạch hộc thường được dùng chữa những bệnh sốt nóng, khô cổ, khát nước, người háo, bứt rứt khó chịu. Theo Đông y, vị này có tác dụng dưỡng âm sinh tân, dùng trong các bệnh tân dịch không đủ như miệng khô, cổ họng khô, hay do tân dịch không đủ mà chán ăn, mắt nhìn kém, khớp xương sưng đau hay không có lực. Liều dùng hàng ngày: 4-12g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có thạch hộc
1. Chữa chứng ho, đầy hơi: Thạch hộc 6 g, mạch môn 4 g, tỳ bà diệp 4 g, trần bì 4 g, nước 300 ml, sắc còn 200 ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
2. Chữa chứng hư lao, người gầy mòn: Thạch hộc 6 g, mạch môn đông 4 g, ngũ vị tử 4 g, đảng sâm 4 g, trích cam thảo 4 g, câu kỷ tử 4g, ngưu tất 4 g, đỗ trọng 4 g, nước 300 ml. Sắc còn 200 ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
GS Đỗ Tất Lợi, Sức Khỏe & Đời Sống
▪ Hà thủ ô bổ máu, làm đen tóc (29/01/2005)
▪ Bệnh trong miệng nguy hiểm nhưng dễ bị bỏ qua (29/01/2005)
▪ Nhận biết trẻ chấn thương sọ não (29/01/2005)
▪ Bệnh 'bò điên' xuất hiện trên dê (29/01/2005)
▪ Chứng rạn da: Phòng dễ hơn trị (28/01/2005)
▪ Có bằng chứng bệnh cúm gà lây từ người sang người (29/01/2005)
▪ Sửa tật nói cà lăm (28/01/2005)
▪ Đau co thắt vòng ngực (28/01/2005)
▪ Bộ Y tế sẽ kiểm tra đột xuất việc trực Tết tại các bệnh viện (28/01/2005)
▪ Thêm một ca tử vong vì H5N1 (28/01/2005)