Tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới lưu thông trên đường bộ
Các Website khác - 25/10/2005
Hỏi: "Nhà nước mới ban hành văn bản pháp luật quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới lưu hành trên đường bộ. Vậy, tốc độ và khoảng cách của xe con, xe ô-tô chở đến chín chỗ ngồi lưu hành trên đường bộ được quy định như thế nào?".
Trả lời: Theo Quy định vê tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới lưu hành trên đường bộ được ban hành kèm theo Quyết định số 42 ngày 16-9-2005 của Bộ Giao thông vận tải thì tốc độ tối đa và khoảng cách của xe con, xe ô-tô chở đến chín chỗ ngồi lưu hành trên đường bộ được quy định như sau:

Trên đường nội thành, nội thị, khi không có biển báo "tốc độ tối đa cho phép", với điều kiện đường khô ráo và thời tiết bình thường, người lái xe không được điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ tối đa là 45km/h đối với đường không có dải phân cách cố định; 50km/h đối với đường có dải phân cách cố định. Trong điều kiện thời tiết không bình thường (trời mưa, đường trơn ướt, sương mù) người lái xe phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp, thấp hơn so với tốc độ tối đa.

Trên đường ngoại thành, ngoại thị và đường ngoài đô thị, trừ đường cao tốc, khi không có biến báo "tốc độ tối đa cho phép", với điều kiện đường khô ráo và thời tiết bình thường, người lái xe không được điều khiển xe chạy vượt quá tốc độ tối đa là 70km/h đối với đường không có dải phân cách cố định; 80km/h đối với đường có dải phân cách cố định. Trường hợp điều kiện thời tiết không bình thường (trời mưa, đường trơn ướt, sương mù), địa hình miền núi, người lái xe phải điểu khiển xe chạy với tốc độ phù hợp, thấp hơn tốc độ tối đa.

Trên các đoạn quốc lộ qua nội thành, nội thị có quy mô thiết kế từ 4 làn xe cơ giới trở lên, có dải phân cách giữa, khi không có biển báo "tốc độ tối đa cho phép", với điều kiện đường khô ráo và thời tiết bình thường, người lái xe không được điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ tối đa 60km/h.

Trên làn đường cao tốc, trừ làn nhập và làn tách dòng, người lái xe phải luôn duy trì khoảng cách an toàn với xe đang chạy phía trước. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn tối thiểu là 30m ứng với tốc độ là 60km/h.

--------------------

Mất giấy đăng ký kết hôn

Hỏi: Vợ chồng tôi kết hôn với nhau năm 1998, có đăng ký kết hôn nhưng đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Năm 2000, tôi sinh con và đến UBND xã để đăng ký khai sinh, nhưng cán bộ tư pháp xã không đăng ký khai sinh với lý do vợ chồng tôi không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đề nghị cho biết phải xuất trình các giấy tờ gì để đăng ký khai sinh cho con.

Trả lời: Theo Điều 19 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP thì người đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần phải nộp giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp và xuất trình các giấy tờ sau đây:

- Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu có).

- Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của người mẹ.

- CMND của người đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.

Trường hợp vợ chồng chị là quan hệ hôn nhân hợp pháp, nhưng do anh chị đã đánh mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên vợ chồng chị có thể đề nghị cán bộ tư pháp xã tra cứu trong sổ đăng ký kết hôn được lưu lại tại UBND xã hoặc tiến hành các biện pháp xác minh khác để xác định quan hệ hôn nhân của bố mẹ trẻ chứ không được từ chối đăng ký khai sinh cho đứa trẻ.

Theo Pháp luật