Trường hợp không được trợ cấp thôi việc
Các Website khác - 15/02/2006
Hỏi: Đề nghị cho biết pháp luật hiện hành quy định những trường hợp nào mà người lao động nghỉ việc không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Trả lời: Theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH (22-9-2003) của Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội thì các trường hợp nghỉ việc sau đây, người lao động không được trả trợ cấp thôi việc:

Người lao động bị sa thải theo Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 85 của Bộ luật lao động.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm về lý do chấm dứt hoặc vi phạm về thời hạn báo trước theo quy định của pháp luật.

Người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 145 của Bộ luật lao động.

Người lao động nghỉ việc theo Khoản 1 Điều 17 và Điều 31 của Bộ luật lao động do đã được hưởng trợ cấp mất việc làm.

----------------------------

Về thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn

Hỏi: Xin cho biết những quy định mới của pháp luật thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn?

Trả lời: Ngày 27 tháng 12 năm 200S Chính phủ ban hành Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:

- Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. UBND cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.

2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.

- Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật HN&GĐ. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ chồng.

----------------------------

Điều kiện hoạt động trên lĩnh vực lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Hỏi: Công ty của tôi là công ty cổ phần có đăng ký hoạt động trên lĩnh vực lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Xin cho biết theo quy định pháp luật hiện hành ngoài điều kiện có đăng ký hoạt động lập dự án đầu tư xây dựng công trình ra, Công ty của tôi có phải đáp ứng đủ các điều kiện nào khác thì mới hoạt động trên lĩnh vực này?

Trả lời: Theo khoản 1 Điều 38 Luật Xây dựng thì công ty của bạn ngoài điều kiện phải có đăng ký hoạt động trên lĩnh vực lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Có người đủ năng lực hành nghề lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình để nhận chức danh chủ nhiệm lập dự án đầu tư;

- Cá nhân tham gia lập dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều đó có nghĩa là theo quy định cụ thể tại Điều 6 Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 3-7-2003 của Bộ trưởng Xây dựng về điều kiện năng lực của tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng thì khi muốn hoạt động trên lĩnh vực lập dự án đầu tư xây dựng, Công ty của bạn phải có đủ số người đáp ứng các điều kiện năng lực để đảm nhận các chức danh: Chủ nhiệm lập dự án; phụ trách các lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của việc lập dự án.

Chủ nhiệm lập dự án và người phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có trong biên chế hoặc hợp đồng lao động với tổ chức tư vấn lập dự án theo quy định của pháp luật.

- Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của dự án và đáp ứng một trong các điều kiện sau: Đã là chủ nhiệm lập một dự án tương tự; đã là chủ nhiệm lập hai dự án cùng loại, nhóm thấp hơn liền kề; đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn chính của hai dự án tương tự.

- Người phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với công việc đảm nhận và đáp ứng một trong các điều kiện sau: Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn cùng loại của một dự án tương tự; đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn cùng loại của hai dự án thuộc nhóm thấp hơn liền kề; đã trực tiếp thực hiện công việc chuyên môn cùng loại của hai dự án tương tự.

Tổng hợp