Quả cau làm thuốc
Các Website khác - 10/06/2005
Hạt cau khô sắc cùng vỏ rễ lựu, đại hoàng lấy nước uống có thể tẩy sán rất tốt. Vỏ cau có vị cay, tính hơi ấm, dùng chữa các chứng bệnh thủy thũng cước khí, bụng đầy tức cũng hiệu quả.
Cây cau được trồng nhiều ở Việt Nam, nhất là vùng Thanh Hóa, Nghệ An. Cau nhà trồng bằng quả, 5 – 6 năm mới thu hoạch Cau tứ thời cây thấp đã có quả, ra quả quanh năm.

Cau rừng còn gọi là sơn tân lang, cây bé, hạt nhỏ, nhọn và chắc hơn. Vùng Nghệ An, Thanh Hóa có nhiều. Bộ phận thường dùng làm thuốc là hạt cau và vỏ cau.

* Hạt cau già phơi khô. Trong hạt cau có tanin. Hoạt chất chính là 4 alcaloid, chủ yếu là arecolin, arecaidin, guvacin, guvacolin. Ngoài ra còn có mỡ béo, các đường, muối vô cơ và sắc tố đỏ.

Công dụng:

Hạt cau, theo đông y, vị chát, đắng, cay, tính âm, vào hai kinh Vị, Đại trường, có tác dụng tẩy giun, làm tiêu chất tích đọng, đưa hơi xuống, lợi tiểu.

Dùng chữa các chứng bệnh giun sán, ăn không tiêu, đầy bụng, tức ngực, tả lỵ, viêm ruột, thủy thũng.

Liều dùng: 3 – 10g, dùng sống hay có thể sao lửa nhẹ, sắc uống.

Dung dịch hạt cau có tác dụng độc đối với thần kinh của sán, 20 phút sau khi thuốc vào tới ruột, con sán bị tê liệt không bám vào thành ruột được nữa.

Lưu ý: Người do yếu mệt mà sinh đầy, trẻ em và phụ nữ có thai không được dùng hạt cau khô.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa đau bụng, đầy bụng, tẩy giun đũa:

Hạt cau (binh lang) 5g

Hắc sửu 4g

Lôi hoàn 4g

Mộc hương 4g

Nhân trần 5g

Tạo giác 3g

Chế thành thuốc viên, uống

Bài số 2: Chữa sán

Vỏ rễ lựu 40g

Hạt cau 4g

Đại hoàng 4g

Nước 600ml (3 bát) sắc lấy 1 bát, uống sáng sớm, chia làm nhiều lần trong vòng 30 phút, khi đi ngoài ngồi vào chậu nước ấm.

Bài số 3: Chữa sán

Hạt cau 15g

Nhân hạt bí đỏ 30g

Tán nhân hạt bí thành bột. Sắc hạt cau lấy nước, uống bột hạt bí với nước hạt cau.

Bài số 4: Chữa sán

Hạt cau 15g

Sơn tra tươi 500g

(Trẻ em giảm một nửa. Nếu dùng dược liệu khô, người lớn 250g trẻ em 120g). Sơn tra rửa sạch, bỏ hạt. Từ 3 giờ chiều bắt đầu ăn dần dần, đến 10 giờ tối ăn hết, không ăn cơm tối. Sáng hôm sau lấy 30g hạt cau, thêm nước, đun sôi lấy 1 chén chè con, uống làm 1 lần, cho hết. Nằm nghỉ trên giường. Khi muốn đại tiện, gắng gượng nhịn một lúc lâu rồi hãy đi đại tiện.

Bài số 5: Tẩy giun đũa, sán:

Hạt cau 15g

Vỏ lựu 9g

Hạt bí đỏ 9g

Sắc uống. Uống khi đói

Bài số 6: Chữa hàn thấp, cước khí thời kỳ đầu, chân đùi sưng đau, hoặc tức ngực, buồn nôn:

Hạt cau 12g

Mộc qua 9g

Trần bì 4,5g

Cát cánh 6g

Gừng sống 6g

Tía tô 3g

Bài số 7: Chữa khí trệ, đau bụng, đại tiện khó:

Hạt cau – Chí thực – Ô dược – Mộc hương: Các vị lượng như nhau. (Mỗi thứ 6g). Sắc lấy nước đặc uống

* Vỏ quả cau già gọi là đại phúc bì, là vỏ quả róc ra đem đập cho tơi, ngâm vào nước, vớt ra phơi khô rồi lại đập tơi, cho róc lớp da ngoài.

Vị thuốc này theo đông y, vị cay, tính hơi ấm, vào hai kinh Tỳ và Vị, có tác dụng đưa hơi đi xuống, làm tiêu thoát nước, dùng chữa các chứng bệnh thủy thũng cước khí, bụng đầy tức (tác dụng chậm nhẹ, không mạnh như hạt cau ).

Liều dùng: 5 – 10g. Sắc uống

Lưu ý: Người thế hư, sức yếu dùng phải cẩn thận.

Bài thuốc:

Bài số 1: Thuốc bột chính khí gia giảm: Chữa chứng thấp, cản trở tiêu hóa, khí trệ, trướng đầy:

Đại phúc bì 9g

Hạnh nhân 9g

Phục linh bì 12g

Nhân trần 12g

Thần khúc 9g

Mạch nha 9g

Cuộng Hoắc hương 6g

Hậu phác 6g

Trần bì 4,5g

Sắc uống

Bài số 2: Bột Đại phúc bì, chữa chân sưng phù:

Đại phúc bì 9g

Mộc qua 9g

Hạt cau 9g

Hạt củ cải (La bạc tử) 9g

Tang bạch bì 9g

Trầm hương 1,5g

Hạt tía tô 6g

Bông kinh giới 6g

Ô dược 6g

Trần bì 6g

Lá tía tô 6g

Chí xác 6g

Gừng sống 6g

Sắc uống

Theo Theo sách "Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược" - Nhà xuất bản Y học