Tại Thông tư số 05/2002/TT BTC ngày 17-1-2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ- CP ngày 23-10-2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế TNCN đối với người có thu nhập cao. Thông tư số 05/2002/TT - BTC ngày 13-8-2004 hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ - CP ngày 23-7-2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế TNCN đối với người có thu nhập cao. Đồng thời các Công văn số 3981 TC/TCT ngày 16-4 số 13291/TC-CST ngày 16-11-2004 của Bộ Tài chính về việc thu nộp ngân sách đối với nhân viên là người nước ngoài làm việc tại công ty BP; căn cứ hợp đồng phân chia sản phẩm ký ngày 15-9-1998 giữa Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Công ty Thăm dò và khai thác dầu khí Anh (đã được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh và cam kết).
Bà Nguyễn Thị Cúc - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết, việc miễn thuế TNCN đối với người nước ngoài làm việc cho Công ty BP được thực hiện bằng cách: Cá nhân là người nước ngoài làm công việc ở các phòng hỗ trợ như: Phòng tài chính, phòng nhân sự, phòng an toàn... của Công ty BP tại Việt Nam (gọi tắt là nhân viên hỗ trợ) không thuộc đối tượng được xét miễn thuế TNCN đối với người có thu nhập cao, phải nộp thuế theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế nhu nhập đối với người có thu nhập cao.
Do tính đặc thù một số trường hợp người nước ngoài được Công ty Thăm dò và khai khác dầu khí Anh (công ty mẹ) cử sang Công ty BP tại Việt Nam làm việc theo hợp đồng ký với công ty mẹ. Các cá nhân này không chỉ làm việc cho một cơ sở mà cùng lúc làm việc cho nhiều cơ sở khác nhau, tuỳ theo sự phân công điều hành của Công ty BP tại Việt Nam, do đó cách xác định số thuế TNCN được miễn đối với người nước ngoài làm việc tại một cơ sở của Công ty BP như sau:
Trên cơ sở tính tổng tiền lương và thu nhập khác chịu thuế, tính số thuế TNCN phải nộp của từng cá nhân người nước ngoài cho đối tượng cư trú và không cư trú, theo quy định hiện hành của Pháp lệnh thuế TNCN đối với mỗi người có thu nhập cao. Sau đó, tính phần miễn thuế cho cơ sở cụ thể trên cơ sở phân bổ số thuế TNCN phải nộp tương ứng theo tỷ lệ thời gian làm việc của từng cá nhân. Cụ thể:
Thuế TNCN = Tổng số thuế TNCN phải nộp x Tỷ lệ % miễn thuế TNCN phải nộp.
Trong đó:
Tổng số thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế x Thuế suất % theo quy định hiện hành của pháp luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Tỷ lệ % miễn thuế TNCN = Thời gian làm việc cho một cơ sở chia cho Tổng thời gian làm việc x 100.
Tổng thời gian làm việc của từng cá nhân gồm thời gian làm việc cho một cơ sở và thời gian làm việc cho các cơ sở khác (không bao gồm thời gian nghỉ phép) được xác định trên cơ sở bảng chấm công của Công ty BP tại Việt Nam.
Về kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN thì cá nhân là người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập thường xuyên hằng tháng và quyết toán theo năm nên hàng tính số thuế TNCN tạm miễn vào cuối năm xác định số thuế TNCN được miễn chính thức. Trường hợp cá nhân là người nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú thì thực hiện tính thuế TNCN theo quy định hiện hành, xác định số thuế TNCN được miễn ngay khi kê khai, nộp thuế.
|