Kê khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Các Website khác - 16/08/2005
Hỏi: Để làm thủ tục kê khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì cần phải được thực hiện như thế nào cho phù hợp với quy định hiện hành?
Trả lời: Khi làm thủ tục chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài làm thủ tục như hướng dẫn tại Thông tư 124/2004/TT-BTC ngày 23-12-2004 của Bộ Tài chính, cụ thể:

Lập tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (ban hành kèm theo Thông tư 124/2004/TT-BTC).

Gửi cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư.

Trong phạm vi 7 ngày làm việc, cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm cung cấp xác nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp liên quan đền số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đề nghị chuyển ra nước ngoài, đối với các trường hợp tạm chuyển định kỳ và 15 ngày làm việc đối với trường hợp chuyển lợi nhuận hằng năm và khi kết thúc hoạt động. Xác nhận của cơ quan thuế được ghi trên tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Trường hợp không cung cấp xác nhận như trên, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nước ngoài biết rõ lý do.

Trên cơ sở xác nhận của cơ quan thuế về nghĩa vụ thuế đã thực hiện và số lợi nhuận có thể được chuyển ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài, ngân hàng nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản sẽ thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài.

-------------------------------------------

Khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Hỏi: Tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông nghiệp phải đáp ứng nhũng yêu cầu cụ thể nào để bảo đảm khả năng thanh toán của mình?

Trả lời: Về vấn đề này, căn cứ quy định tại Thông tư số 52/2005/TT-BTC (20-6-2005) hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp thì tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3 Mục V Thông tư này và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định.

Biên khả năng thanh toán tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ bằng 20% tổng phí bảo hiểm thực giữ lại tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán. Thí dụ: tại thời điểm xác định biên khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tương hỗ A có tổng phí bảo hiểm giữ lại là 50 tỷ đồng Việt Nam. Biên khả năng thanh toán tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ A = 50 tỷ đồng Việt Nam x 20% = 10 tỷ đồng Việt Nam.

Biên khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của tổ chức bảo hiểm tương hỗ. Các tài sản sau sẽ không được đưa vào để tính biên khả năng thanh toán của tổ chức bảo hiểm tương hỗ:

Các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).

Theo Thời báo kinh tế Việt Nam