Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
Các Website khác - 10/12/2005
Hỏi: Động vật, các sản phẩm động vật nhập khẩu được quy định kiểm dịch như thế nào?

Trả lời: Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu được Pháp lệnh Thú y quy định như sau:

Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật phải khai báo trước với cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm quyền của Việt Nam. Căn cứ vào tính chất, số lượng, loại động vật, sản phẩm động vật, cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch và theo dõi cách ly kiểm dịch.

Việc kiểm dịch phải được tiến hành sau khi động vật, sản phẩm động vật được đưa đến địa điểm do cơ quan kiểm dịch động vật quy định. Thời gian kiểm dịch đối với sản phẩm động vật không quá 10 ngày...

Sản phẩm động vật, đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y quy định của Pháp lệnh này được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch để tiến hành thủ tục hải quan; trường hợp phải chuyển đến địa điểm khác để kiểm dịch thì phải được cơ quan thú y cấp giấy di chuyển để tiến hành thủ tục hải quan.

Tổ chức, cá nhân mang động vật, sản phẩm động vật theo người vào Việt Nam phải khai báo với cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu để kiểm dịch. Động vật, sản phầm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc thuộc diện cấm nhập khẩu phải được xử lý: Trả động vật về nơi xuất xứ hoặc tiêu hủy.

.....................................................

Thủ tục kết hôn với người nước ngoài và bảo lãnh đi nước ngoài

Hỏi: Tôi kết hôn năm 1974, có hai con sinh năm 1975, 1990. Năm 1999 tôi đã được Tòa án quận 10, TP Hồ Chí Minh giải quyết cho ly hôn, vợ tôi nuôi đứa con sinh năm 1990, còn cháu trai sinh 1975 nên Tòa không đề cập đến. Năm 2003, vợ tôi đồng ý giao đứa con sinh năm 1990 cho tôi nuôi dưỡng, có quyết định của Tòa án ngày 12-6-2003. Nay tôi muốn kết hôn với một người phụ nữ khác, hiện đang ở Mỹ, quốc tịch Mỹ.

Xin hỏi: 1. Tôi cần phải có những giấy tờ gì để đăng ký kết hôn (ĐKKH) với cô ấy? Cô ấy cần có những giấy tờ gì để phù hợp với pháp Luật Việt Nam. Thủ tục nộp đơn ra sao? Thời gian bao lâu sẽ được giải quyết?

2. Sau khi kết hôn vợ tôi sẽ bảo lãnh tôi, vậy cháu bé sinh 1990 có được phép đi cùng? Tôi và vợ tôi cần phải có giấy tờ gì để bảo lãnh cho con đi cùng với tôi ?

Diệp Anh (TP Hồ Chí Minh)

Trả lời:

1. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết việc ĐKKH giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được các điều 13, điều 14, điều 15 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ, quy định như sau:

Về hồ sơ ĐKKH: Hồ sơ ĐKKH của mỗi bên gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai ĐKKH theo mẫu quy định, có xác nhận chưa quá sáu tháng tính đến ngày nhận hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền về việc hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

- Đối với người nước ngoài, việc xác nhận người đó không có vợ hoặc không có chồng có thể bằng một văn bản riêng. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc xác nhận vào tờ khai hoặc cấp loại giấy này thì có thể thay thế bằng việc xác nhận lời tuyên thệ của đương sự về việc không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật nước đó.

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình.

- Bản sao chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước). Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam ở nước ngoài).

- Bản sao hộ khẩu, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước). Thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

- Lý lịch cá nhân theo mẫu quy định.

- Ngoài các giấy tờ nêu trên, trường hợp của ông và người đàn bà ở Mỹ còn phải nộp thêm bản sao bản án, quyết định cho ly hôn đã có hiệu lực.

Trong trường hợp bản án, quyết định cho ly hôn của Tòa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài thuộc loại phải ghi chú vào sổ theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì bản án, quyết định đó phải được ghi chú trước khi nộp hồ sơ.

Toàn bộ giấy tờ nêu trên lập thành hai bộ nộp tại Sở Tư pháp tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam, nếu ĐKKH tại Việt Nam; lập thành một bộ nộp tại cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam nếu ĐKKH tại cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.

Về thủ tục nộp, nhận giấy kết hôn:

Khi nộp hồ sơ ĐKKH, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp đơn ĐKKH qua người thứ ba.

- Khi nhận giấy chứng nhận kết hôn phải có mặt hai bên nam nữ.

Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết việc ĐKKH tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan công an xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm 45 ngày.

Thời hạn 30 ngày cũng được áp dụng để giải quyết việc ĐKKH tại cơ quan Ngoại giao, lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày.

Như vậy, để tiến hành thủ tục ĐKKH, ông và người đàn bà đang ở nước ngoài cần phải có các giấy tờ và tiến hành thủ tục ĐKKH theo như quy định đã nói ở trên.

2. Hiện tại tuy ông là người trực tiếp nuôi dưỡng con theo quyết định của Tòa án từ năm 2003, nhưng nếu ông muốn con ông cùng xuất cảnh với ông, thì phải được sự đồng ý của mẹ ruột đứa bé.

Về thủ tục xin bảo lãnh con riêng của ông, cô vợ ở nước ngoài có thể liên hệ trực tiếp Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ để biết những thủ tục cần thiết.

.....................................................

Ngừng thuê nhà trước thời hạn, xử lý thế nào?

Hỏi: Tôi đã ký và thực hiện hợp đồng cho thuê nhà đã được hai năm. Thời hạn của hợp đồng là ba năm và hợp đồng chỉ có hai bên ký, không có xác nhận của cơ quan nhà nước nào. Gần đây, bên thuê nhà sau khi đã trả đủ tiền thuê nhà cho các tháng đã sử dụng, đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Vậy trong trường hợp này, nếu khởi kiện ra tòa thì sẽ ra sao?

Trả lời: - Điều 489 Bộ luật Dân sự quy định: "Hình thức hợp đồng thuê nhà ở:

Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn từ 6 tháng trở lên thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

- Điều 139 Bộ luật Dân sự quy định: "Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:

Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự vô hiệu, nếu không được thực hiện bằng văn bản, không được công chứng nhà nước chứng nhận, không được chứng thực, đăng ký hoặc cho phép, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện, thì giao dịch vô hiệu. Bên có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại".

- Điều 146 Bộ luật Dân sự quy định: "Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự cuả các bên từ thời điểm xác lập; khi giao dịch dân sự vô hiệu, thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu hoàn trả cho nhau những gì đã nhận...".

Từ những căn cứ pháp lý trên cho thấy, hợp đồng thuê nhà của bạn có thời hạn 3 năm, nên phải có chứng nhận của công chứng nhà nước. Do không tuân thủ quy định trên nên hợp đồng thuê nhà đã bị vô hiệu.

Trong trường hợp này, nếu bạn khởi kiện ra tòa đòi bên vi phạm tiếp tục thực hiện hợp đồng, hoặc bồi thường thiệt hại thì không có cơ sở pháp lý và không được tòa chấp nhận, vì hợp đồng thuê nhà đã bị vô hiệu ngay từ thời điểm ký kết và do đó, các bên phải tự chịu trách nhiệm về thiệt hại của mình.

.....................................................

Khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án

Hỏi: Trong những trường hợp nào người lao động khi bị xâm hại quyền lợi có quyền khởi kiện người sử dụng lao động tại Tòa án?

Trả lời: Căn cứ Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15-6-2004, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về lao động sau:

* Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định.

Tuy nhiên, khi nảy sinh các tranh chấp sau, người bị xâm hại quyền lợi có thể khởi kiện tại Tòa án mà không cần qua thủ tục hòa giải tại cơ sở:

- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ).

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động và trợ cấp khi chấm dứt HĐLĐ.

- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.

- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật về lao động.

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

* Tranh chấp lao động giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm: Tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác; Tranh chấp về việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; Tranh chấp về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.

Ngoài ra, các bên liên quan trong quan hệ lao động cũng có quyền yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.

Trong quá trình giải quyết vụ án, người lao động khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời như buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động, tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.

Theo (Tổng hợp)