Phải hiểu nhà ở hợp pháp như thế nào cho đúng?
Các Website khác - 31/12/2005
Hỏi: Tôi được biết theo quy định của pháp luật thì để được đăng ký hộ khẩu tại nơi mới đến thì người chuyển đến phải có nhà ở hợp pháp. Đề nghị giải thích nhà ở hợp pháp được hiểu thế nào cho đúng?

Trả lời: Theo quy định tại Nghị định số 108/2005/NĐ-CP ngày 19-8-2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10-5-1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu thì: Nhà ở hợp pháp bao gồm:

- Nhà ở thuộc sở hữu của người chuyển đến được thể hiện qua các giấy tờ sau:

+ Nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc nhà xây trên đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Nhà ở có giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật;

+ Trường hợp nhà ở chưa có một trong các loại giấy tờ quy định nêu trên thì phải có xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn về tình trạng hợp pháp của nhà ở, đất ở.

- Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp gồm:

+ Nhà ở có hợp đồng thuê nhà của cá nhân với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng kinh doanh nhà theo quy định của pháp luật;

+ Nhà ở thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có quyết định giao cho cá nhân sử dụng.

- Nhà ở được chủ nhà có nhà quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho thuê hoặc cho ở nhờ. Đối với nhà ở nhờ phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nhà về việc cho nhập hộ khẩu và phải bảo đảm diện tích tối thiểu trên một đầu người theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Không giải quyết đăng ký hộ khẩu thường trú vào các loại nhà nêu trên nếu hiện tại đang có tranh chấp hoặc đang trong vùng quy hoạch đã có thông báo di dời, trừ trường hợp bố, mẹ, vợ, chồng, con xin đăng ký hộ khẩu về với nhau.

................................................

Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Hỏi: "Tôi kết hôn cùng anh T. năm 2000. Năm 2002, anh T. bị tai nạn giao thông và chết, giữa chúng tôi không có con chung. Trước khi mất, anh T. có nói dành toàn bộ số tài sản của mình cho bố mẹ đẻ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc những người luôn luôn được hưởng thừa kế kể cả trường hợp người chết có di chúc, nhưng không nói đến việc phân chia di sản thừa kế cho họ. Trường hợp tôi không giải quyết được với gia đình nhà chồng thì có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyển bảo vệ theo thủ tục tố tụng dân sự không?".

Trả lời: Chị là vợ anh T. có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 672 BLDS thì chị thuộc diện người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo quy định của pháp luật thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như di chúc được chia theo pháp luật; trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 645 hoặc khoản 1 Điều 646 BLDS.

Trường hợp của chị nếu không giải quyết được việc thừa kế di sản của chồng chị với gia đình nhà chồng thì chị có quyền khởi kiện vụ án dân sự theo quy định của BLTTDS để yêu cầu Tòa án giải quyết, bảo vệ quyền lợi cho mình.

................................................

Miễn cấp giấy phép xây dựng

Hỏi: "Tôi được biết theo quy định của pháp luật về xây dựng có một số trường hợp được miễn cấp phép xây dựng đối với việc xây dựng nhà riêng lẻ của tư nhân. Xin cho biết đó là những trường hợp nào và được quy định ở đâu?".

Trả lời: Tại khoản 3 Điều 39 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 của Chính phủ thì với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của tư nhân trong các trường hợp sau đây được miễn cấp phép xây dựng:

1. Nhà ở xây dựng trên đất thổ cư từ ba tầng trở xuống có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 200m2 ở các vùng nông thôn, miền núi hoặc nằm ngoài ranh giới quy hoạch thị trấn, trung tâm xã; trừ các nhà ở xây dựng ven các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ;

2. Nhà ở đô thị được xây dựng trong khuôn viên của các dự án phát triển nhà đã có giấy sử dụng đất hợp pháp, đã có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có cơ sở hạ tầng (đường nội bộ, nguồn điện, hệ thống cấp, thoát nước);

3. Các trường hợp sửa chữa nhỏ như trát vá tường, quét vôi, đảo ngói, sửa trần lát nền, thay cửa, trang trí nội thất, cải tạo, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong nhà ở, không làm ảnh hưởng xấu đến kết cấu công trình nhà lân cận.

................................................

Nội dung cơ bản của hợp đồng kinh tế

Hỏi: Hợp đồng kinh tế cần phải có những điều khoản cơ bản gì?

Trả lời: Điều 12 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định nội dung hợp đồng kinh tế bao gồm các điều khoản chủ yếu sau đây:

- Ngày ký hợp đồng kinh tế, tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên, họ, tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.

- Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thỏa thuận.

- Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.

- Giá cả.

- Bảo hành.

- Điều kiện nghiệm thu, giao nhận.

- Phương thức thanh toán;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.

- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.

- Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế.

- Các thỏa thuận khác.

Theo (Tổng hợp)