Thế nào là "đường thuỷ nội địa"?
Các Website khác - 18/03/2006

Thế nào là "đường thuỷ nội địa"?

- Trong loại hình "bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải thuỷ nội địa" thì "đường thuỷ nội địa" được định nghĩa như thế nào? Xin chuyên mục tư vấn giúp. Anh Dũng (Cẩm Phả, Quảng Ninh)

Ngày 22.12.2005, Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 99/2005/QĐ-BTC ban hành quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa.

Theo quyết định này, tất cả những người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa (được gọi là bên mua bảo hiểm), đều có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bao gồm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa đối với người thứ ba; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách đối với hành khách.

Theo quy tắc bảo hiểm kèm theo quyết định này, đường thuỷ nội địa được hiểu là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước ta được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.

Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà có thu cước phí vận tải. Người vận tải "là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng hoá trên đường thuỷ nội địa". Còn người thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hàng hoá dễ cháy và dễ nổ trên đường thuỷ nội địa là những người bị thiệt hại về thân thể, tài sản do phương tiện thuỷ nội địa gây ra.

Như vậy, hàng hoá dễ cháy-nổ được chuyên chở trên phương tiện thuỷ nội địa và những người đi trên các phương tiện này (được gọi là hành khách) sẽ được chi trả bảo hiểm khi không may gặp sự cố, thiệt hại hay tai nạn.

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thanh toán bồi thường chậm nhất 30 (ba mươi) ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và không kéo dài quá 60 (sáu mươi) ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp từ chối bồi thường với thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Người được bảo hiểm cũng được người bảo hiểm thanh toán các chi phí hợp lý, hợp lệ như: Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu gây ra; chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn; chi phí liên quan đến tố tụng, tranh chấp khiếu nại về trách nhiệm đối với bên thứ ba...

H.A