Trả lời: Căn cứ quy định tại Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10-11-1998 của Chính phủ, Thông tư số 08/1999/TT-BTP ngày 13-02-1999 và Thông tư số 02/2000/TT-BTP ngày 23-03-2000 của Bộ tư pháp thì thủ tục tuyển dụng nhân viên Việt Nam làm việc tại văn phòng luật gồm:
Chi nhánh đăng ký việc tuyển dụng và cấp sổ lao động là người Việt Nam tại sở lao động, thương binh và xã hội tỉnh/thành phố. Sau khi có xác nhận của sở lao động, thương binh và xã hội về việc tuyển dụng lao động là người Việt Nam, chi nhánh thông báo cho sở tư pháp tỉnh, thành phố. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản thông báo việc tuyển dụng lao động.
- Bản chính giấy phép hành nghề do sở tư pháp cấp
- Bản sao biểu mẫu đăng ký việc tuyển dụng và cấp sổ lao động có xác nhận của sở lao động, thương binh và xã hội.
- Bản sao hợp đồng lao động của nhân viên được tuyển dụng mới.
- Hàng năm, cử nhân luật tập sự hành nghề tư vấn luật báo cáo sở tư pháp về quá trình và kết quả tập sự. Trong trường hợp cần thiết, chi nhánh báo cáo việc tập sự hành nghề tư vấn pháp luật của các cử nhân luật Việt Nam theo yêu cầu của sở tư pháp.
----------------------------
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
Hỏi: Doanh nghiệp mới thành lập có sử dụng nhiều lao động được hưởng những khoản ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Trả lời: Tại điểm 1.2, khoản 1, mục III, phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22-12-2003 của Bộ Tài chính có quy định: cơ sở kinh doanh mới thành lập sử dụng nhiều lao động được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong ba năm tiếp theo. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng 28%.
Về thủ tục miễn, giảm thuế: hàng năm khi lập tờ khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 02A/thu nhập doanh nghiệp), công ty tự xác định số thuế được miễn, giảm quy định tại chỉ tiêu số 13.
Đến cuối năm khi lập tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm (mẫu số 04/thu nhập doanh nghiệp), công ty lập phụ lục số 3 tạm xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm gửi kèm theo tờ khai tự quyết toán thuế năm nói trên cho cơ quan thuế. Các mẫu và phụ lục nói trên được ban hành kèm theo Thông tư số 128/2004/TT-BTC ngày 27-12-2004 của Bộ Tài chính.
----------------------------
Chế độ trợ cấp đối với cán bộ xã, phường khi nghỉ việc
Hỏi: Trường hợp cán bộ xã, phường, thị trấn đã có thời gian công tác và tham gia BHXH theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nay theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì khi nghỉ việc họ được giải quyết chế độ trợ cấp như thế nào?
Trả lời: Theo điểm 8 Mục IV Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT- BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14-5-2004, cán bộ xã, phường, thị trấn đã có thời gian công tác và tham gia BHXH theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nay theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, khi nghỉ việc được giải quyết như sau:
- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên, có đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng của 15 năm đều bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ; sau 15 năm cứ thêm một năm công tác và có đóng bảo hiểm thì được tính thêm 2% nhưng mức trợ cấp cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ.
- Trường hợp chưa đủ 15 năm đóng BHXH liên tục, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm công tác được hưởng một tháng sinh hoạt phí tính theo bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc.
- Trường hợp đã đủ 15 năm đóng BHXH liên tục trở lên nhưng chưa đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng mà không hưởng trợ cấp một lần, có đơn tự nguyện chờ giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn thì được nghỉ chờ đến khi đủ 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm 8.1 Mục IV Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lập đủ hồ sơ như người đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng, gửi cơ quan BHXH địa phương quản lý, theo dõi và giải quyết trợ cấp hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời.
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã kể từ ngày 1-11-2003 đến ngày 1-7-2004 chưa xếp lương và đóng BHXH theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP khi nghỉ việc giải quyết chế độ theo quy định trên.
----------------------------
Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Hỏi: Trường hợp nào, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Người chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như thế nào?
Trả lời: Khoản 4 Điều 36 Luật Đất đai năm 2003 quy định "Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Theo đó, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong những trường hợp sau:
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Người chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như sau:
- Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
- Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển đổi mục đích sử dụng trừ đi giá trị QSDĐ của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
- Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
- Việc tính giá trị QSDĐ được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
|