Đánh giá nhu cầu về xã hội và y tế của bản thân người nhiễm HIV và gia đình ..
Các Website khác - 25/03/2004

Đánh giá nhu cầu về xã hội và y tế của bản thân người nhiễm HIV và gia đình có người nhiễm HIV tại Hà Nội

Đề xuất mô hình chǎm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV phù hợp

Đặt vấn đề

Thực hiện tốt công tác quản lý, chǎm sóc toàn diện người nhiễm HIV/AIDS là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người nhiễm được tiếp nhận thông tin và hiểu biết về HIV/AIDS, được hưởng sự chǎm sóc xã hội và y tế, đồng thời thông qua đó sẽ góp phần vào việc hạn chế sự lây truyền HIV từ bản thân họ cho gia đình và cho cộng đồng.

Tuy nhiên, số người nhiễm HIV/AIDS đang ngày càng gia tǎng với tốc độ nhanh và hình thành một cộng đồng xã hội có tính đặc thù riêng, họ vừa là nạn nhân vừa là nguồn truyền nhiễm làm lây lan HIV ra cộng đồng. Vì vậy, vấn đề được đặt ra là chúng ta cần phải biết họ và gia đình họ cần gì, và làm gì để hỗ trợ họ, giúp đỡ để họ  chủ động ngǎn chặn sự lây lan đó.

Xuất phát từ những vấn đề đã nêu ở trên, đề tài này được tiến hành nhằm:

  • Mô tả thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi của người nhiễm HIV/AIDS.
  • Đánh gía nhu cầu xã hội và chǎm sóc y tế của người nhiễm HIV/AIDS.
  • Đề xuất mô hình hỗ trợ xã hội và chǎm sóc y tế phù hợp với người nhiễm HIV/AIDS.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1. Đối tượng

  • Người nhiễm HIV/AIDS
  • Một số thành viên trong gia đình người nhiễm HIV/AIDS
  • Cán bộ xã, phường có người nhiễm HIV/AIDS.

2. Phương pháp

áp dụng phương pháp nghiên cứu điều tra ngang và phỏng vấn sâu.

Cỡ mẫu: Chọn mẫu theo chủ định, ít nhất 350 người

Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa theo danh sách các đối tượng nghiên cứu đã có sẵn.

Người nhiễm HIV/AIDS: 30 người

Gia đình có người nhiễm HIV/AIDS: 30 người

Cán bộ xã, phường: 300 người.

Thiết kế bộ câu hỏi

Thời gian nghiên cứu: 4/1998 đến 4/1999

Địa bàn nghiên cứu: Các xã, phường có người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn Hà Nội.

3. Triển khai nghiên cứu

- Tập huấn cán bộ điều tra

- Tổ chức điều tra thực địa

4. Xử lý kết quả nghiên cứu

Số liệu được xử lý theo chương trình phần mềm EPI- Info và các thuật toán thông kê khác.

Kết qủa và bàn luận

1. Đối với người nhiễm HIV/AIDS

* Đặc điểm về dân số học

+ Tất cả các đối tượng được điều tra đều là nam giới

+ Tuổi trung bình 24,2 tuổi; 83,3% ở lứa tuổi dưới 30.

+ Trình độ học vấn: Từ cấp II trở lên 43,7%

+ Nghề nghiệp:

- Trước khi nhiễm HIV: 34,4% số đối tượng đang đi học ở trường phổ thông .

- Sau khi nhiễm HIV: tỷ lệ thất nghiệp  tǎng đột biến từ 6,3% trước khi nhiễm HIV lên 65,6% sau khi nhiễm HIV.

+ Tình trạng hôn nhân:

- Độc thân 75%; đã có vợ 15,6%, ly thân 3,1%, goá vợ 6,3%.

* Hành vi gây nhiễm HIV:

- Nghiện chích ma tuý có dùng chung BKT: 74,2%

- Quan hệ tình dục với người nhiễm HIV 6,5% .

- Nhiễm HIV/AIDS vẫn quan hệ tình dục: 25%

- Đối tượng quan hệ tình dục của người nhiễm HIV là vợ 62,5% và gái mại dâm 12,5%, người yêu 25%.

- 50% người nhiễm HIV/AIDS không sử dụng bao cao su hoặc sử dụng bao cao su không thường xuyên khi quan hệ tình dục.

- Lý do không sử dụng BCS chủ yếu là do thiếu hiểu biết và không có kỹ nǎng sử dụng BCS.

* Nhu cầu xã hội

+ Nhu cầu công ǎn việc làm:

86,7% số người được hỏi mong muốn có công ǎn việc làm phù hợp với sức khoẻ, có thêm thu nhập để đỡ cho gia đình và tạo niềm vui trong cuộc sống, như công việc thủ công 70,9%, lao động đơn giản 25,8%.

Nhu cầu đối xử của gia đình:

TT

Nhu cầu đối xử của gia đình

Tỷ lệ (%)

1.

Không cần gì

12,5

2.

Giúp đỡ để sinh sống

3,3

3.

Giữ bí mật

40,6

4.

Giúp cai nghiện

3,1

5.

Giúp tìm việc làm

12,5

40,6% số đối tượng muốn gia đình giữ bí mật không cho mọi người biết về tình trạng nhiễm HI/AIDS của mình; 12,5% muốn gia đình tìm công ǎn việc làm; 3,1% muốn gia đình tìm cách cai nghiện...

 Mong muốn ở cộng đồng

TT

Mong muốn từ cộng đồng

Tỷ lệ (%)

1.

Không cần gì

56,3

2.

Giúp đỡ gia đình về tài chính

31,0

3.

Gần gũi thǎm hỏi

12,5

4.

Không kỳ thị

21,9

5.

Giúp tìm việc làm

3,1

6.

Khác

3,1

31,0% cần được sự hỗ trợ về tài chính; 12,5% cần có sự động viên, an ủi; 21,9% mong muốn không có sự kỳ thị, xa lánh.

*Nhu cầu về sự giúp đỡ của chính quyền

TT

Nhu cầu đối với chính quyền

Tỷ lệ (%)

1.

Không cần gì

35,5

2.

Tạo việc làm

0

3.

Hỗ trợ gia đình

6,4

4.

Giúp điều trị bệnh

22,6

5.

Giúp cai nghiện

3,2

6.

Không phân biệt đối xử

16,2

7.

Tích cực bài trừ ma tuý

3,2

8.

Giúp đỡ động viên tinh thần

12,9

Nhu cầu cần sự giúp đỡ của chính quyền chưa được thể hiện rõ; 22,6% cần được đi điều trị bệnh, 16,2% cần được đối xử bình đẳng, 12,9% cần được sự quan tâm, giúp đỡ động viên, chỉ có 3,2% cần giúp cai nghiện; 6,4% hỗ trợ cho gia đình.

* Nhu cầu về y tế:

Thực trạng bệnh tật

TT

Khám sức khoẻ

Tỷ lệ (%)

1.

Chưa bao giờ

43,8

2.

1 lần

28,1

3.

Từ 2 lần trở lên

21,8

4.

Thường xuyên

6,3

Kết quả cho thấy 43,8% người nhiễm HIV/AIDS chưa bao giờ đi khám bệnh; 56,2% có được khám bệnh, trong đó chỉ có 6,3% là đi khám thường xuyên.

Lý do người nhiễm HIV/AIDS không dùng thuốc: 80% chưa có chỉ định của bác sĩ, 15,2% không có đủ thuốc, 4,8% lo người khác biết là bị nhiễm HIV/AIDS.

Người nhiễm HIV/AIDS phần lớn đi khám ở các bệnh viện lớn 66,7%; khám tại Trung tâm y tế 33,3% và chỉ có 5,6% khám tại xã/phường.

Mong muốn của người nhiễm HIV/AIDS: 56,3% được khám tại nhà; 34,4% được cấp thuốc định kỳ; 6,3% được điều trị tại bệnh viện.

Thực trạng tinh thần

TT

Tình trạng tinh thần

Tỷ lệ (%)

1

Không ổn định

46,9

2

Lo lắng

15,6

3

Ân hận

9,4

4

Chán trường

25,0

5

Không xác định

3,1

Phần đông số người nhiễm HIV/AIDS có tư tưởng không ổn định 46,9%, chán trường 25%; lo lắng 15,6%, ân hận 9,4%; khó xác định 3,1%.

Kết luận

1. Hiểu biết, thái độ và hành vi của người nhiễm HIV/AIDS tại Hà Nội

- Nhiễm HIV chủ yếu là do nghiện chích ma tuý dùng chung bơm kim tiêm 74,2%.

- Nhiễm HIV do quan hệ tình dục với người nhiễm HIV 6,3%.

- 25% số người nhiễm HIV/AIDS vẫn quan hệ tình dục, trong đó quan hệ tình dục với vợ 62,5%, gái mại dâm 12,5%, người yêu 25%.

- 50% số người nhiễm HIV/AIDS quan hệ tình dục không sử dụng BCS hoặc sử dụng BCS không thường xuyên.

2. Nhu cầu về xã hội

- Nhu cầu công ǎn việc làm: 86,7% mong muốn có công ǎn, việc làm phù hợp với sức khoẻ, có thêm thu nhập cho gia đình, trong đó 70,95 lao động thủ công và 25,8% lao động đơn giản.

- Nhu cầu từ cộng đồng: 31,0% cần sự giúp đỡ về tài chính; 21,9% không kỳ thị; 12,5% cần sự gần gũi chǎm sóc.

- Nhu cầu về sự giúp đỡ của chính quyền: 22,6% cần chính quyền tạo điều kiện cho đi các cơ sở khám chữa bệnh; 16,2% không phân biệt đối xử; 3,2% mong muốn được chính quyền tạo điều kiện cho đi cai nghiện.

3. Nhu cầu về chǎm sóc y tế

- 56,2% số người nhiễm HIV/AIDS đã đi khám bệnh, trong đó chỉ có 6,3% đi khám thường xuyên.

- Vẫn còn 43,8% số người nhiễm HIV/AIDS chưa được khám bệnh

- 56,2% số người người nhiễm HIV/AIDS mong muốn được khám bệnh tại nhà; 34,4% được cấp thuốc định kỳ và 6,3% muốn được nằm viện.

 4. đề xuất Mô hình hỗ trợ xã hội và chǎm sóc y tế phù hợp với người nhiễm HIV/AIDS.

 

 Lưu Thi Minh Châu,Nguyễn Thành Quang và cộng sự
Vǎn phòng Thường trực phòng chống AIDS

 Tài liệu tham khảo

1. Đặng Vǎn Khoát, Công tác tư vấn, Nhiễm HIV/AIDS, Y học cơ sở, lâm sàng và phòng chống, Nhà xuất bản Y học, 1995, tr. 244-254.

2. Nguyễn Vǎn Kính, Quản lý lâm sàng và chǎm sóc người nhiễm HIV/AIDS, Nhiễm HIV/AIDS, Y học cơ sở, lâm sàng và phòng chống, Nhà xuất bản Y học, 1995, tr. 160-170.

3. Đặng Vǎn Khoát, Chương trình can thiệp ngǎn chặn sự lan tràn của dịch HIV/AIDS, Nhiễm HIV/AIDS, Y học cơ sở, lâm sàng và phòng chống, Nhà xuất bản Y học, 1995, tr. 255-268.

4. Gardner, Kevin and Taggart, Louise, "Life skills and Health Education: Including Sexually Transmitted Diseases and HIV/AIDS education. Exploring options for implementation", October, 1996.

5. Mielke, J and An Sophat, Trengthening Provincial AIDS Commitees for Effective Multisectoral Coordination and Resource Mobilization, Poster Presentation, 4 th International Congress on AIDS in Asia and the Pacific, Manila, Philippines, October 1997.

6. UNICEFF - EAPRO, HIV/AIDS Prevetion and Care in Myanmar, Philippines, Cambodia, Thailand & Indonisia, Donor Progress Report to Japan National Committee for UNICEFF, UNICEFF East Asia and Pacific Regional Office, June 1998./.