Lê Ngọc Yến - UBQGPC AIDS
Nguyễn Nǎng An, Nguyễn Chí Phi - ĐH Y Hà nội
Nguyễn vǎn Ngái - BV Bình Triệu Tp.HCM
Đặt vấn đề
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện ở thành phố Hồ Chí Minh nǎm 1990. Từ đó đến nay, dịch AIDS vẫn không ngừng phát triển ở Việt nam (1). Từ nǎm 1993-1996, trung bình mỗi nǎm tǎng 1.000 ca, và trong 2 nǎm từ 1997-1998, mỗi nǎm tǎng thêm 2.500-3.000 ca. Theo báo cáo, số nhiễm HIV trong cả nước vào tháng 11/1997 là 7.196 trường hợp nhưng sang nǎm 1999, số ca bệnh tǎng rất nhanh và tính đến 1/10/1999 đã có16.061 người nhiễm (tǎng 2,2 lần so với nǎm 1997), trong đó có 2.851 bệnh nhân AIDS và 1.471 người đã tử vong vì AIDS (3).
Điều đáng lưu ý là trên 65% người nhiễm HIV ở Việt nam thuộc nhóm nghiện chích ma tuý, nhiều người trong số họ đã tiến triển thành AIDS và tử vong. Hiện nay, bệnh nhân AIDS được điều trị tại một số bệnh viện, nhưng do tính đặc trưng của bệnh nên nhiều đối tượng còn trốn tránh, không đến bệnh viện điều trị hoặc nằm tại nhà hoặc đi lang thang, do vậy việc tiếp cận đối tượng để quản lý, chǎm sóc họ còn gặp khó khǎn.
Hiện nay ở nước ta, các nghiên cứu tương đối đầy đủ về bệnh nhân AIDS còn có nhiều hạn chế cả về số lượng và nội dung. Với thực trạng phát triển dịch HIV/AIDS trong vài nǎm gần đây với sự gia tǎng nhanh số bệnh nhân AIDS cho thấy việc tìm hiểu các hình thái lâm sàng và biến đổi miễn dịch của bệnh nhân AIDS, mối liên quan giữa lối sống và nguy cơ nhiễm HIV của họ là rất cần thiết giúp đề xuất các biện pháp hỗ trợ, chǎm sóc, điều trị và quản lý phù hợp. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm 4 mục tiêu:
Phương pháp nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu: tháng 7 -8 nǎm 1997
+ Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Bình triệu, TP.Hồ Chí Minh
+ Đối tượng nghiên cứu: 34 bệnh nhân AIDS đang điều trị tại bệnh viện, được chẩn đoán là AIDS theo tiêu chuẩn phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, 1993.
+ Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, với phương pháp:
. Điều tra dựa vào bảng hỏi
. Phỏng vấn sâu
. Nghiên cứu các báo cáo, tài liệu liên quan
. Khám lâm sàng
. Nghiên cứu hồ sơ bệnh án
. Quan sát, chụp ảnh
. Đếm tế bào CD4,CD8,CD3 trên máy Facs-count
. Định lượng các immunoglobulin (IgG, IgM, IgA) và b 2- microglobulin trong máu trên máy phân tích tự động Hitachi 704.
Kết quả nghiên cứu
1. Đặc điểm xã hội học:
1.1. Nhận diện chung:
Bảng 1. Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng NC Tình trạng hôn nhân |
Bệnh nhân AIDS | |
n |
% | |
Chưa lập gia đình |
17 |
50,0 |
Đã lập gia đình: |
17 |
50,0 |
- Đang sống cùng |
6 |
|
- Ly thân |
4 |
|
- Ly hôn |
7 |
|
Tổng |
34 |
100 |
2. Đặc điểm lâm sàng:
Bảng 2- Các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở bệnh nhân AIDS
Số TT |
Các biểu hiện lâm sàng |
Tỉ lệ (%) |
1 |
Sốt kéo dài > 1 tháng |
80,5 |
2 |
Sụt cân |
70,6 |
3 |
Tiêu chảy kéo dài > 1 tháng |
38,2 |
4 |
Ho kéo dài > 1 tháng |
76,5 |
5 |
Nấm candida vùng hầu họng |
41,2 |
6 |
Zona |
20,6 |
7 |
Herpes miệng |
2,9 |
8 |
Viêm da sẩn ngứa toàn thân |
29,4 |
9 |
Viêm phổi dai dẳng |
14,7 |
10 |
Lao phổi và ngoài phổi |
70,6 |
3. Các biến đổi miễn dịch:
3.1. Số lượng tế bào lympho TCD4, TCD8 trong máu:
Phân tích số lượng các tế bào lympho TCD4, TCD8 trên 28 bệnh nhân AIDS, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Phân tích theo số lượng TCD4 theo đối tượng cho thấy: (bảng 3)
TCD4 |
Số lượng |
% |
< 200 tb/m l |
16 |
57,2 |
200-499 tb/m l |
10 |
35,7 |
500 tb/m l |
2 |
7,1 |
3.2. Các chỉ số miễn dịch thể dịch trong máu:
Phân tích các chỉ số immunoglobulin và b 2- microglobulin trong máu của 28 bệnh nhân AIDS, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bàn luận
+ Hầu hết bệnh nhân AIDS là nam giới, trình độ vǎn hóa thấp, nghề nghiệp không ổn định và thất nghiệp, tỉ lệ ly hôn và ly thân khá cao. Những đặc điểm xã hội này có thể ảnh hưởng việc nghiện chích ma túy và nhận thức về nguy cơ nhiễm HIV cũng như ý thức tự bảo vệ khỏi mắc AIDS của đối tượng.
+ 100% đối tượng nghiên cứu là người nghiện chích ma túy nên nguy cơ nhiễm HIV do tiêm chích rất lớn do tỉ lệ dùng chung bơm kim tiêm cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó, họ còn nguy cơ nhiễm HIV qua quan hệ tình dục do lối sống bừa bãi và tỉ lệ không dùng bao cao su cao. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Ngọc Yến và cs, 1998 (4).
+ Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất ở bệnh nhân AIDS là sốt kéo dài, ho kéo dài trên một tháng và diễn biến dai dẳng thành nhiều đợt. Sụt cân nhanh trong một thời gian ngắn chiếm tỉ lệ cao và cùng với sốt, tiêu chảy kéo dài được coi là những dấu hiệu chính chẩn đoán mắc AIDS ở người nhiễm HIV. Ngoài ra, bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất ở bệnh nhân AIDS là lao (bao gồm cả lao phổi và ngoài phổi), điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo Janak Maniar và cs (6), tỉ lệ mắc lao trên bệnh nhân AIDS ở Nhật nǎm 1997 là 90%.
Bệnh nhiễm trùng cơ hội gặp đứng sau lao là nấm candida hầu họng, ngoài ra còn các bệnh lý khác.
Nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS giúp chẩn đoán và xác định mức độ bệnh, từ đó có hướng điều trị kịp thời và phù hợp nhất là ở những nơi không có điều kiện xét nghiệm đếm TCD4, TCD8 trong máu.
+ HIV là vi rút tấn công hệ thống miễn dịch của người, đặc biệt vào tế bào TCD4 gây những rối loạn miễn dịch nặng nề, điều này có thể thấy rõ ở bệnh nhân AIDS, giai đoạn cuối của nhiễm HIV. Nghiên cứu này cho thấy, số lượng các tế bào TCD4 trong máu ngoại vi của bệnh nhân AIDS giảm mạnh, kéo theo tỉ lệ TCD4/TCD8 cũng giảm nhiều. 92,9% đối tượng nghiên cứu trong đề tài này có TCD4 <500 tb/m l, trong số đó 61,5% có TCD4 < 200 tb/m l. Kết quả này cũng trùng với nghiên cứu của các tác giả Phạm thị Thu Hà và cs, 1998, của Phan Bích Liên và cs, 1999 (2).
Các IgG,IgA,IgM đều tǎng trong máu so với người bình thường khoẻ mạnh, điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đào Xuân Vinh và cs,1998 (2).
kết luận
+ Bệnh nhân AIDS có những đặc điểm xã hội và hành vi không an toàn dẫn đến việc nhiễm HIV của họ, do vậy cần có phương pháp tiếp cận và giáo dục phù hợp nhằm hỗ trợ họ và phòng lây cho cộng đồng.
+ Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS được nghiên cứu giống như các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng AIDS được Tổ chức Y tế thế giới đưa ra như: sốt , tiêu chảy, ho kéo dài, sụt cân, nấm candida, hạch nhiều nơi,... Bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất là lao.
+ Có suy giảm rõ tế bào TCD4 và tỉ lệ TCD4/TCD8, tǎng các immunoglobulin trong máu bệnh nhân AIDS.
Summary
Through the study carried out on 34 drug injection related- AIDS patients in Binh Trieu Hospital, which belongs to Binh Trieu Center for Rehabilitation and Vocations in Ho Chi Minh City, the following conclusions have been gained:
1. 73.5% of the studied subjects are over 40 years old and 91.2% of them is male. Most have low educational level, unemployed or are simple labourer. Their HIV positive status is associated with unsafe practice, such as: long time of drug injection, high rate of sharing syringes and needles (77.8%), freesex and low rate of condom use (26.5%).
2. The common clinical features in AIDS patients include consistent fevers, loss of weight, consistent diarrhoea and cough, etc. The most common opportunistic disease among people living with AIDS in Vietnam is tuberculosis (70.6%), candidiasis (41,2%), and other.
3. There are also immunological changes in AIDS patients: the decease of T CD4, increase of T CD8, decrease of T CD4/T CD8 proportion. The IgG, IgA, IgM and b 2-microglobulin in the AIDS' serum are statistically higher than those in the healthy group's.
Tài liệu tham khảo
1. Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS
Tài liệu tập huấn về quản lý lâm sàng bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS cho cán bộ y tế, 6/1993, 122-125
2. Học viện Quân y- Viện Vệ sinh dịch tễ
Báo cáo hàng nǎm về giảng dạy và nghiên cứu miễn dịch học, 1998,1999
3.
ủy ban Quốc gia phòng chống AIDSBáo cáo tại Hội nghị toàn quốc công tác phòng chống AIDS của Việt Nam, 1997,1998,1999
4. Lê Ngọc Yến, Nguyễn Nǎng An, Chung
áNhận thức và hành vi nguy cơ dễ nhiễm HIV của người nghiện ma tuý
Tóm tắt báo cáo Hội nghị của nghiên cứu sinh lần thứ IV, 1998, 143
5. Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh- Trung tâm bệnh nhiệt đới
Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm bệnh nhiệt đới trong nǎm 1998
Tóm tắt các báo cáo khoa học trong sinh hoạt khoa học nhiễm HIV/AIDS lần thứ nhất, 1998,6-9
Changing pattern of opportunistic infections 12th World AIDS Conference, Geneva, 1998./.
▪ Tổ chức quốc tế Plan đầu tư 22 triệu USD cho Việt Nam trong 3 năm tới (16/03/2004)
▪ Nhà nhiếp ảnh tình nguyện (25/09/2003)
▪ Nam Phi đã đi cùng thế giới (09/08/2003)
▪ Nam Phi chống HIV/AIDS: Đơn độc hay đi cùng thế giới? (05/08/2003)
▪ "Phải tập trung chống AIDS như chống SARS" (05/05/2003)
▪ UNDP và Australia giúp đỡ Việt Nam phòng chống HIV/ AIDS (03/04/2002)
▪ E-vonne, trang web đầu tiên cho người đồng tính (09/02/2002)
▪ Xa đi, sida (17/06/2001)
▪ Xa đi, siđa! (03/05/2001)
▪ Đối tượng được hưởng chế độ người bị phơi nhiễm với HIV do rủi ro nghề nghiệp (12/01/2004)