Một số đặc điểm lâm sàng và biến đổi miễn dịch ở bệnh nhân aids
Các Website khác - 25/03/2004

 Lê Ngọc Yến - UBQGPC AIDS
Nguyễn Nǎng An, Nguyễn Chí Phi - ĐH Y Hà nội
Nguyễn vǎn Ngái - BV Bình Triệu Tp.HCM

Đặt vấn đề

Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện ở thành phố Hồ Chí Minh nǎm 1990. Từ đó đến nay, dịch AIDS vẫn không ngừng phát triển ở Việt nam (1). Từ nǎm 1993-1996, trung bình mỗi nǎm tǎng 1.000 ca, và trong 2 nǎm từ 1997-1998, mỗi nǎm tǎng thêm 2.500-3.000 ca. Theo báo cáo, số nhiễm HIV trong cả nước vào tháng 11/1997 là 7.196 trường hợp nhưng sang nǎm 1999, số ca bệnh tǎng rất nhanh và tính đến 1/10/1999 đã có16.061 người nhiễm (tǎng 2,2 lần so với nǎm 1997), trong đó có 2.851 bệnh nhân AIDS và 1.471 người đã tử vong vì AIDS (3).

Điều đáng lưu ý là trên 65% người nhiễm HIV ở Việt nam thuộc nhóm nghiện chích ma tuý, nhiều người trong số họ đã tiến triển thành AIDS và tử vong. Hiện nay, bệnh nhân AIDS được điều trị tại một số bệnh viện, nhưng do tính đặc trưng của bệnh nên nhiều đối tượng còn trốn tránh, không đến bệnh viện điều trị hoặc nằm tại nhà hoặc đi lang thang, do vậy việc tiếp cận đối tượng để quản lý, chǎm sóc họ còn gặp khó khǎn.

Hiện nay ở nước ta, các nghiên cứu tương đối đầy đủ về bệnh nhân AIDS còn có nhiều hạn chế cả về số lượng và nội dung. Với thực trạng phát triển dịch HIV/AIDS trong vài nǎm gần đây với sự gia tǎng nhanh số bệnh nhân AIDS cho thấy việc tìm hiểu các hình thái lâm sàng và biến đổi miễn dịch của bệnh nhân AIDS, mối liên quan giữa lối sống và nguy cơ nhiễm HIV của họ là rất cần thiết giúp đề xuất các biện pháp hỗ trợ, chǎm sóc, điều trị và quản lý phù hợp. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm 4 mục tiêu:

  1. Mô tả một số đặc điểm xã hội học của bệnh nhân AIDS
  2. Tìm hiểu mối liên quan giữa hành vi tiêm chích và tình dục không an toàn với nguy cơ nhiễm HIV của các đối tượng này
  3. Phân tích các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS
  4. Bước đầu tìm hiểu một số thay đổi miễn dịch tế bào và dịch thể của bệnh nhân

Phương pháp nghiên cứu

+ Thời gian nghiên cứu: tháng 7 -8 nǎm 1997

+ Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Bình triệu, TP.Hồ Chí Minh

+ Đối tượng nghiên cứu: 34 bệnh nhân AIDS đang điều trị tại bệnh viện, được chẩn đoán là AIDS theo tiêu chuẩn phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, 1993.

+ Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, với phương pháp:

  • Về đặc điểm xã hội:

. Điều tra dựa vào bảng hỏi

. Phỏng vấn sâu

. Nghiên cứu các báo cáo, tài liệu liên quan

  • Về lâm sàng:

. Khám lâm sàng

. Nghiên cứu hồ sơ bệnh án

. Quan sát, chụp ảnh

  • Về cận lâm sàng:

. Đếm tế bào CD4,CD8,CD3 trên máy Facs-count

. Định lượng các immunoglobulin (IgG, IgM, IgA) và b 2- microglobulin trong máu trên máy phân tích tự động Hitachi 704.

  • Xử lý số liệu theo chương trình Epi-Infor

Kết quả nghiên cứu

1. Đặc điểm xã hội học:

1.1. Nhận diện chung:

  • 91,2% là nam, 8,8% là nữ
  • 73,5% trên 40 tuổi, tuổi trung bình: 41,7 0,8. Người ít tuổi nhất là 27 và nhiều nhất là 53.
  • Hầu hết đối tượng có trình độ vǎn hoá thấp: 64,7% mới học hết cấp I và II, 32,4% học đến cấp III và 1 người mù chữ.
  • Đối tượng nghiên cứu thường thất nghiệp hoặc đa số làm nghề lao động giản đơn như đạp xích lô, xe ôm, phụ hồ, thợ xây dựng, thợ mộc, rửa bát thuê,.... Cụ thể: 61,8% làm nghề tự do, 26,5% không nghề ngiệp, và chỉ có 1 người đã từng là cán bộ CNV Nhà nước
  • 50% đã có gia đình, gần một nửa số này đã ly hôn hoặc ly thân.

Bảng 1. Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu

Đối tượng NC

Tình trạng hôn nhân

Bệnh nhân AIDS

n

%

Chưa lập gia đình

17

50,0

Đã lập gia đình:

17

50,0

- Đang sống cùng

6

 

- Ly thân

4

 

- Ly hôn

7

 

Tổng

34

100

    1. Hành vi tiêm chích ma tuý của đối tượng nghiên cứu thường không an toàn
  • 100% đối tượng nghiên cứu có tiền sử tiêm chích ma túy
  • Thời gian nghiện ma túy trung bình là 21,6 1,2 nǎm và chích ma túy là 16,4 1,2 nǎm.
  • Đa số đối tượng dùng thuốc phiện và sái thuốc phiện, một số dùng hêroin hoặc tân dược trộn với hai loại trên.
  • 77,8% có dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy. Đặc biệt, có 2 trường hợp anh em ruột đều nghiện và dùng chung bơm kim tiêm.
  • Hành vi tình dục: quan hệ tình dục bừa bãi và nguy cơ cao
  • 100% đối tượng nghiên cứu chưa lập gia đình (17 người) nhưng đã có quan hệ tình dục, trong đó, gần 50% có quan hệ tình dục với gái mại dâm.
  • Trong 17 người đã lập gia đình, có 10 người (chiếm 58,8%) ngoài vợ còn quan hệ với bạn gái hoặc gái mại dâm.
  • Điều đáng nói là trong khi quan hệ tình dục bừa bãi thì tỉ lệ không dùng bao cao su khá cao (73,5%). Phân tích sâu hơn cho thấy, trong 26,5% đối tượng dùng bao cao su chỉ có 1/3 dùng thường xuyên.

2. Đặc điểm lâm sàng:

  • 85,3% bệnh nhân có biểu hiện sốt kéo dài trên 1 tháng. Triệu chứng này diễn biến theo nhiều đợt ở một số bệnh nhân.
  • 70,6% bệnh nhân bị sụt cân trong thời gian ngắn, suy kiệt. 17,6% có cân nặng dưới 40 kg. Bệnh nhân có cân nặng thấp nhất là 31 kg.
  • 38,2% bị tiêu chảy dai dẳng trên 1 tháng và tái phát nhiều đợt.
  • 76,5% ho kéo dài, thường trên 1 tháng. Phần lớn ho kéo dài kèm theo có đờm xanh, dính. 17,6% có khó thở, đau ngực, gặp ở những bệnh nhân bị viêm phổi hoặc lao phổi.
  • 41,2% bị nấm Candida lưỡi, họng, có 1 trường hợp nấm thực quản gây nuốt khó và đau. Lâm sàng là những mảng trắng, dày, thường phủ ở lưỡi hoặc niêm mạc má, vòm họng. Có 1 bệnh nhân bị bạch sản miệng.
  • 20,6% bị Zona gây bỏng rát, đau và viêm đỏ. Có 1 trường hợp bị herpes miệng.
  • 29,4% viêm da, sẩn ngứa toàn thân làm bệnh nhân ngứa rất khó chịu.
  • 20,6% nổi hạch thượng đòn, cổ, nách, bẹn và nhiều nơi khác. Hạch thường to trên 1cm, di động dễ, không đau. Ngoài ra, còn gặp các triệu chứng khác như: gan lách to, viêm loét trên da hoặc sinh dục, tắc mạch chi,...
  • 14,7% đối tượng bị viêm phổi, bệnh lý có thể dai dẳng lâu khỏi hoặc tái phát nhiều lần.
  • Đáng lưu ý là 70,6% bệnh nhân AIDS mắc lao, trong đó 46,2% xét nghiệm đờm có BK (+). Điều này cũng phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả cho lao là bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất ở bệnh nhân AIDS Việt nam (5). Có 6 trường hợp, ngoài lao phổi còn tổn thương lao ở các nơi khác như: 3 trường hợp lao màng phổi, 2 trường hợp lao màng bụng và lao ruột, 1 lao hạch. Có 2 trường hợp kháng thuốc, sau một đợt điều trị theo phác đồ chống lao, BK vẫn (+) hoặc bệnh lao tiến triển thành đợt dai dẳng.

Bảng 2- Các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở bệnh nhân AIDS

Số TT

Các biểu hiện lâm sàng

Tỉ lệ (%)

1

Sốt kéo dài > 1 tháng

80,5

2

Sụt cân

70,6

3

Tiêu chảy kéo dài > 1 tháng

38,2

4

Ho kéo dài > 1 tháng

76,5

5

Nấm candida vùng hầu họng

41,2

6

Zona

20,6

7

Herpes miệng

2,9

8

Viêm da sẩn ngứa toàn thân

29,4

9

Viêm phổi dai dẳng

14,7

10

Lao phổi và ngoài phổi

70,6

3. Các biến đổi miễn dịch:

3.1. Số lượng tế bào lympho TCD4, TCD8 trong máu:

Phân tích số lượng các tế bào lympho TCD4, TCD8 trên 28 bệnh nhân AIDS, chúng tôi thu được kết quả như sau:

  • Số lượng tuyệt đối tế bào TCD4 của bệnh nhân là: 229 35 tb/m l so với số TCD4 ở nhóm người bình thường khoẻ mạnh là 879 232 tb/m l (theo Phan Bích Liên và cs ) giảm có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

 Phân tích theo số lượng TCD4 theo đối tượng cho thấy: (bảng 3)

TCD4

Số lượng

%

< 200 tb/m l

16

57,2

200-499 tb/m l

10

35,7

500 tb/m l

2

7,1

  • Số lượng tuyệt đối tế bào TCD8 của bệnh nhân là: 1005 95 tb/m l so với số TCD8 ở nhóm người bình thường khoẻ mạnh là 659 168 tb/m l (theo Phan Bích Liên và cs ) tǎng có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
  • Tỉ lệ TCD4/TCD8 của bệnh nhân AIDS là: 0,25 0.04, giảm rõ rệt so với nhóm người khoẻ mạnh bình thường có ý nghĩa thống kê với p< 0,001 (0,25 0.04 so với 1,4 0,5)

3.2. Các chỉ số miễn dịch thể dịch trong máu:

Phân tích các chỉ số immunoglobulin và b 2- microglobulin trong máu của 28 bệnh nhân AIDS, chúng tôi thu được kết quả như sau:

  • IgG: có giá trị trung bình là: 3184 173 so với người bình thường là 1250 225 (theo Nguyễn Chí Phi và cs) tǎng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001
  • IgA: có giá trị trung bình là: 465 47 so với người bình thường là 235 82,5 (theo Nguyễn Chí Phi và cs) tǎng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001
  • - IgM: có giá trị trung bình là: 521 52 so với người bình thường là 135 47,5 (theo Nguyễn Chí Phi và cs) tǎng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001
  • b 2- microglobulin: có giá trị trung bình là: 5,5 0,4 so với người bình thường là 1,6 0,4 (theo Nguyễn Chí Phi và cs) tǎng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001

Bàn luận

+ Hầu hết bệnh nhân AIDS là nam giới, trình độ vǎn hóa thấp, nghề nghiệp không ổn định và thất nghiệp, tỉ lệ ly hôn và ly thân khá cao. Những đặc điểm xã hội này có thể ảnh hưởng việc nghiện chích ma túy và nhận thức về nguy cơ nhiễm HIV cũng như ý thức tự bảo vệ khỏi mắc AIDS của đối tượng.

+ 100% đối tượng nghiên cứu là người nghiện chích ma túy nên nguy cơ nhiễm HIV do tiêm chích rất lớn do tỉ lệ dùng chung bơm kim tiêm cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó, họ còn nguy cơ nhiễm HIV qua quan hệ tình dục do lối sống bừa bãi và tỉ lệ không dùng bao cao su cao. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Ngọc Yến và cs, 1998 (4).

+ Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất ở bệnh nhân AIDS là sốt kéo dài, ho kéo dài trên một tháng và diễn biến dai dẳng thành nhiều đợt. Sụt cân nhanh trong một thời gian ngắn chiếm tỉ lệ cao và cùng với sốt, tiêu chảy kéo dài được coi là những dấu hiệu chính chẩn đoán mắc AIDS ở người nhiễm HIV. Ngoài ra, bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất ở bệnh nhân AIDS là lao (bao gồm cả lao phổi và ngoài phổi), điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo Janak Maniar và cs (6), tỉ lệ mắc lao trên bệnh nhân AIDS ở Nhật nǎm 1997 là 90%.

Bệnh nhiễm trùng cơ hội gặp đứng sau lao là nấm candida hầu họng, ngoài ra còn các bệnh lý khác.

Nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS giúp chẩn đoán và xác định mức độ bệnh, từ đó có hướng điều trị kịp thời và phù hợp nhất là ở những nơi không có điều kiện xét nghiệm đếm TCD4, TCD8 trong máu.

+ HIV là vi rút tấn công hệ thống miễn dịch của người, đặc biệt vào tế bào TCD4 gây những rối loạn miễn dịch nặng nề, điều này có thể thấy rõ ở bệnh nhân AIDS, giai đoạn cuối của nhiễm HIV. Nghiên cứu này cho thấy, số lượng các tế bào TCD4 trong máu ngoại vi của bệnh nhân AIDS giảm mạnh, kéo theo tỉ lệ TCD4/TCD8 cũng giảm nhiều. 92,9% đối tượng nghiên cứu trong đề tài này có TCD4 <500 tb/m l, trong số đó 61,5% có TCD4 < 200 tb/m l. Kết quả này cũng trùng với nghiên cứu của các tác giả Phạm thị Thu Hà và cs, 1998, của Phan Bích Liên và cs, 1999 (2).

Các IgG,IgA,IgM đều tǎng trong máu so với người bình thường khoẻ mạnh, điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Đào Xuân Vinh và cs,1998 (2).

kết luận

+ Bệnh nhân AIDS có những đặc điểm xã hội và hành vi không an toàn dẫn đến việc nhiễm HIV của họ, do vậy cần có phương pháp tiếp cận và giáo dục phù hợp nhằm hỗ trợ họ và phòng lây cho cộng đồng.

+ Các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân AIDS được nghiên cứu giống như các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng AIDS được Tổ chức Y tế thế giới đưa ra như: sốt , tiêu chảy, ho kéo dài, sụt cân, nấm candida, hạch nhiều nơi,... Bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp nhất là lao.

+ Có suy giảm rõ tế bào TCD4 và tỉ lệ TCD4/TCD8, tǎng các immunoglobulin trong máu bệnh nhân AIDS.

Summary

Through the study carried out on 34 drug injection related- AIDS patients in Binh Trieu Hospital, which belongs to Binh Trieu Center for Rehabilitation and Vocations in Ho Chi Minh City, the following conclusions have been gained:

1. 73.5% of the studied subjects are over 40 years old and 91.2% of them is male. Most have low educational level, unemployed or are simple labourer. Their HIV positive status is associated with unsafe practice, such as: long time of drug injection, high rate of sharing syringes and needles (77.8%), freesex and low rate of condom use (26.5%).

2. The common clinical features in AIDS patients include consistent fevers, loss of weight, consistent diarrhoea and cough, etc. The most common opportunistic disease among people living with AIDS in Vietnam is tuberculosis (70.6%), candidiasis (41,2%), and other.

3. There are also immunological changes in AIDS patients: the decease of T CD4, increase of T CD8, decrease of T CD4/T CD8 proportion. The IgG, IgA, IgM and b 2-microglobulin in the AIDS' serum are statistically higher than those in the healthy group's.

Tài liệu tham khảo

1. Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS

Tài liệu tập huấn về quản lý lâm sàng bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS cho cán bộ y tế, 6/1993, 122-125

2. Học viện Quân y- Viện Vệ sinh dịch tễ

Báo cáo hàng nǎm về giảng dạy và nghiên cứu miễn dịch học, 1998,1999

3. y ban Quốc gia phòng chống AIDS

Báo cáo tại Hội nghị toàn quốc công tác phòng chống AIDS của Việt Nam, 1997,1998,1999

4. Lê Ngọc Yến, Nguyễn Nǎng An, Chung á

Nhận thức và hành vi nguy cơ dễ nhiễm HIV của người nghiện ma tuý

Tóm tắt báo cáo Hội nghị của nghiên cứu sinh lần thứ IV, 1998, 143

5. Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh- Trung tâm bệnh nhiệt đới

Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm bệnh nhiệt đới trong nǎm 1998

Tóm tắt các báo cáo khoa học trong sinh hoạt khoa học nhiễm HIV/AIDS lần thứ nhất, 1998,6-9

  1. Janak Maniar

Changing pattern of opportunistic infections 12th World AIDS Conference, Geneva, 1998./.