Trịnh Thị Minh Liên, Lê Đăng Hà,
Nguyễn Đức Hiền, Dương Thị Thanh
Đặt vấn đề:
Kể từ khi phát hiện ra bệnh nhân AIDS đầu tiên ở những người đồng tính luyến ái trẻ tuổi bị mắc viêm phổi do Pneumocytis carinii năm 1981 tại Los Angeles, đến ngày 31/12/2000 trên thế giới có khoảng 36,1 triệu người nhiễm HIV/AIDS trong đó có 21,8 triệu người chết vì AIDS. Hơn 90% số người nhiễm HIV thuộc các nước đang phát triển. Việt Nam tính từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 12/1990, đến ngày 11/4/2001 61/61 tỉnh thành trong cả nước có 33797 người nhiễm HIV trong đó 5110 bệnh nhân AIDS và đã có 2684 người chết do AIDS.
ở Việt Nam, đối tượng nhiễm HIV/AIDS không chỉ tập trung vào nhóm nghiện chích ma tuý, mạI dâm mà đã có dấu hiệu lan rộng ra cộng đồng dân cư, không ngoại trừ cả nhóm công nhân viên chức. Nhiễm trùng cơ hội gây hậu quả nghiêm trọng ở người nhiễm HIV ở các giai đoạn mà người thầy thuốc cần phải can thiệp kịp thời mới mong kéo dài cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng cơ hội ở mỗi nơi có khác nhau.
Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại Viện YHLSCBNÐ
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Ðối tượng nghiên cứu:
111 hồ sơ bệnh án bệnh nhân có xét nghiệm HIV (+), trên 15 tuổi, được điều trị tại Viện YHLSCBNÐ, từ 1998-2000.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp hồi cứu, tiến hành thu thập các thông tin trên bệnh án của bệnh nhân.
- Xét nghiệm đếm số tế bào T CD4 được làm tại Viện Y học lâm sàng các bệnh nhiệt đới.
- Phát hiện kháng thể đặc hiệu bằng kỹ thuật SERODIA, ELISA.
- Các xét nghiệm: X.quang tim phổi; cấy máu; ngoáy họng, soi, cấy tìm nấm, các vi khuẩn được làm tại Bệnh viện Bạch Mai.
3. Xử lý số liệu:
Theo phương pháp thống kê y sinh học trong chương trình Epiinfo 6.0 của Tổ chức y tế thế giới.
Kết quả nghiên cứu:
1. Tuổi - giới:
Giới |
16-30 tuổi |
31-50 tuổi |
>50 tuổi |
Tổng cộng | ||||
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% | |
Nam Nữ |
80 6 |
72,1 5,4 |
24 0 |
21,6 0 |
1 0 |
0,9 0 |
105 6 |
94,6 5,4 |
Tổng |
86 |
77,5 |
24 |
21,6 |
1 |
0,9 |
111 |
100 |
P<0,05 |
Nhận xét:
- Trong 111 đối tượng nghiên cứu: Nam 94,6%, nữ 5,4%
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 26,48(6,68 (ít nhất là 16 tuổi, cao nhất là 59 tuổi). Lứa tuổi 16-30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 77,5%.
- Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS ở 2 giới khác nhau có ý nghĩa thống kê.
2. Phân bố theo địa dư:
Nhận xét: Hà Nội có tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại Viện YHLSCBNÐ là cao nhất chiếm 35,14%, sau đó là Quảng Ninh 15,32% và Lạng Sơn 11,71%.
3. Ðường lây truyền.
Ðường lây truyền |
Nam |
Nữ |
Tổng cộng | |
Tiêm chích ma tuý |
n |
67 |
2 |
69 |
% |
60,4 |
1,8 |
62,2 | |
Quan hệ tình dục ngoai hôn nhân |
n |
8 |
0 |
8 |
% |
7,2 |
0 |
7,2 | |
Tiêm chí ma tuý + quan hệ tình dục |
n |
18 |
1 |
19 |
% |
16,2 |
0,9 |
17,1 | |
Do vợ hoặc chồng |
n |
0 |
2 |
2 |
% |
0 |
1,8 |
1,8 | |
Không rõ |
n |
12 |
1 |
13 |
% |
10,8 |
0,9 |
11,7 | |
Tổng cộng |
n |
105 |
6 |
111 |
% |
94,6 |
5,4 |
100 |
Nhận xét:
- Lây truyền HIV theo đường tiêm chích ma tuý chiếm tỷ lệ cao nhất 62,2% (nam chiếm 60,4%, nữ chiếm 1,8%).
- Tiếp đó là lây truyền theo đường tiêm chích ma tuý và quan hệ tình dục ngoai hôn nhân 17,1%. Theo đường quan hệ tình dục ngoai hôn nhân là 7,2%
- Lây truyền qua quan hệ vợ - chồng chiếm tỷ lệ 1,8% (cả 2 trường hợp đều từ chồng lây sang cho vợ).
4. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp |
n=111 |
% |
Công nhân Làm ruộng Học sinh, sinh viên Trí thức (cán bộ, kỹ sư) Nghề khác Phạm nhân Không có nghề |
27 13 8 3 5 2 53 |
24,3 11,7 7,2 2,7 4,5 1,8 47,7 |
Ghi chú:
- Công nhân: Thợ may, thợ mộc, thợ xây, lái xe, thợ kính.
- Nghề khác: Buôn bán, nấu ăn, bộ đội, vận động viên.
Nhận xét: Trong số 111 bệnh nhân nghiên cứu, nhóm bệnh nhân không nghề chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,7%, tiếp đó là nhóm làm nghề công nhân chiếm 24,3%, làm ruộng 11,7%. Trí thức và học sinh, sinh viên 9,9%.
5. Thời gian điều trị tại viện:
Số ngày |
n=111 |
% |
<15 15-30 >30 |
82 19 10 |
73,9 17,1 9,0 |
Tổng cộng |
111 |
100 |
Nhận xét: Số ngày điều trị tại viện <15 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất là 73,9%, trong đó điều trị trong tuần lễ đầu là 62 trường hợp, chiếm 55,9%.
6. Các biểu hiện lâm sàng lúc vào viện:
Lâm sàng |
n=111 |
% |
Sốt Hạch to Ho, khó thở Sút cân Tổn thương da, niêm mạc ỉa chảy Gan to Nấm miệng Lách to Nhức đầu |
73 67 47 34 30 28 23 22 12 12 |
65,8 60,4 42,3 30,6 27 25,2 20,7 19,8 10,8 10,8 |
Nhận xét: Lúc vào viện, biểu hiện lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất là sốt 65,8%, tiếp đó là hạch to 60,4%; ho, khó thở 42,3%; sút cân 30,6%; tổn thương da, niêm mạc 27%; ỉa chảy 25,2%.
7. Một số biểu hiện nhiễm trùng cơ hội:
Nhiễm trùng cơ hội |
Nhiễm HIV (n=56) |
BN AIDS (n=55) | ||
n |
% |
n |
% | |
Candida miệng Lao phổi và ngoai phổi ỉa chảy Viêm da (không zona) Zona |
5 0 6 11 7 |
8,92 0 10,71 19,62 12,5 |
17 15 22 10 2 |
30,9 27,27 40 18,18 3,63 |
Nhận xét:
- ở bệnh nhân AIDS, ỉa chảy chiếm tỷ lệ cao nhất 40%, tiếp đó là Candida miệng30,9%; lao phổi và ngoai phổi 27,27%, Zona 3,63%.
- ở bệnh nhân nhiễm HIV, viêm da chiếm tỷ lệ cao nhất 19,62%, tiếp đó là Zona 12,5%, ỉa chảy 10,71%, Candida miệng 8,92%.
Bàn luận:
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 111 bệnh nhân được điều trị tại Viện YHLSCBNÐ trong 3 năm (1998-2000) thấy từ các tỉnh như Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Ninh, Nghệ An,
đến Lâm Ðồng, Cần Thơ đều có bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại viện. Trong đó 3 tỉnh có số bệnh nhân điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất là Hà Nội (35,14%), Quảng Ninh (15,32%), Lạng Sơn (11,71%). Chúng tôi nhận thấy lứa tuổi 16-30 tuổi nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ cao nhất là 72,5%, theo nghiên cứu của Ðỗ Thị Liễu Mai (1996-1999) [4] lứa tuổi 20-30 nhiễm HIV/AIDS có tỷ lệ cao nhất là 67,5%.
Nhiễm HIV/AIDS không loại trừ ai trong xã hội, nhưng nhóm đối tượng không có nghề vẫn chiếm tỷ lệ cao. Trong kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy nhóm đối tượng này chiếm 47,7%. Theo Ðỗ Thị Liễu Mai là 39,7%. Bên cạnh đó, nhóm đối tượng làm ruộng chiếm 11,7%; học sinh, sinh viên, trí thức cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ (9,9%).
Theo điều tra của Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý - mại dâm, lây truyền theo đường tiêm chích chiếm 63,8%; tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 62,2% và của Ðỗ Thị Liễu Mai [4] là 51,3%. Cả 2 giới nam và nữ đều có thể nhiễm HIV/AIDS nhưng nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam nhiễm HIV/AIDS là 94,6%; Trần Thị Kim Cúc và CS [2] nghiên cứu bệnh nhân HIV/AIDS được quản lý điều trị tại Khánh Hòa thấy 93% là nam giới; còn Ðỗ Thị Liễu Mai gặp 84,5%.
Thời gian điều trị trung bình là trong 2 tuần chiếm 73,9%, trong đó điều trị ở tuần lễ đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 55,9% (62/111 bệnh nhân), đây là kết quả đáng khích lệ trong hoàn cảnh hiện nay, điều trị có hiệu quả mà bệnh nhân ít tốn kém nhất. Khi vào viện, bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có một bệnh cảnh lâm sàng riêng với biểu hiện sốt, ho, khó thở, ỉa chảy, sút cân, hạch to... Trong đó, sốt là triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất lúc vào viện theo nghiên cứu của chúng tôi (65,8%) phù hợp với nhận xét của Francis Bowden [1], sốt là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị nội trú; và theo nghiên cứu của Lê Tấn Phong [5] trên 114 bệnh nhân lao/HIV(+) từ 1/1/1997-31/3/1998 ở Trung tâm Phạm Ngọc Thạch - Tp. Hồ Chí Minh, sốt trên 3 tuần là 85%. Triệu chứng chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong nghiên cứu của chúng tôi là hạch to (60,4%). Ðây là biểu hiện thường gặp ở giai đoạn cận AIDS [3]. Tiếp theo ho, khó thở gặp 42,3%; trong khi Lê Tấn Phong nghiên cứu trên bệnh nhân lao thấy ho khạc đờm trên 3 tuần là 85%. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sút cân là 30,6% tương tự với nghiên cứu của Lê Tấn Phong [5] là 27%.
Số bệnh nhân có biểu hiện ỉa chảy trong nghiên cứu này là 25,2%. Theo Lê Tấn Phong nghiên cứu trên bệnh nhân lao/HIV (+) tại trung tâm Phạm Ngọc Thạch, ỉa chảy gặp 30%.
Kết luận
Qua khảo sát 111 hồ sơ bệnh án bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS người lớn điều trị tại Viện YHLSCBNÐ - Bệnh viện Bạch Mai trong 3 năm (1998-2000) chúng tôi có một số nhận xét sau:
1. Nhận xét chung:
- Tuổi trung bình bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại viện là 26,48(6,68.
- Lứa tuổi 16-30 chiếm tỷ lệ cao nhất 77,5%.
- Nam chiếm 94,6%; nữ chiếm 5,4%.
- Lây truyền HIV theo đường tiêm chích ma tuý chiếm tỷ lệ cao nhất 62,2%
- Nhóm bệnh nhân không nghề chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,7%.
2. Ðặc điểm lâm sàng.
- Thời gian điều trị tại viện dưới 15 ngày: 73,9%.
- Biểu hiện lâm sàng lúc vào viện: sốt 65,8%; hạch to 60,4%; ho, khó thở 42,3%; sút cân 30,6%; tổn thương da, niêm mạc 27%; ỉa chảy 25,2%; gan to 20,7%; nấm họng 19,8%; lách to 10,8%; nhức đầu 10,8%.
- Các bệnh nhiễm trùng cơ hội gặp ở:
+ Nhóm nhiễm HIV: Zona chiếm 12,5%; viêm da (không zona) 19,62%; Candida miệng 8,92%; ỉa chảy 10,71%.
+ Nhóm bệnh nhân AIDS: lao phổi và ngoai phổi chiếm 27,27%; ỉa chảy 40%; Candida miệng 30,9%, viêm da (không phải zona) 18,18%, Zona 3,63%.
Tài liệu tham khảo
1. Francis Bowden (1995):
The patient with fever - Specific approaches to the important clinical problems in HIV medicine - HIV Medicine Handbook. Page 67.
2. Trần Thị Kim Cúc, Nguyễn Vũ Quốc Bình, Vĩnh Phương (2000).
Ðiều tra tỷ lệ tế bào lympho T CD4 ở người nhiễm HIV/AIDS. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS. Trang 136-140.
3. Trịnh Thị Minh Liên (1995)
Biểu hiện lâm sàng nhiễm HIV/AIDS. Nhiễm HIV/AIDS: Y học cơ sở, lâm sàng và phòng chống. Trang 58-68.
4. Ðỗ Thị Liễu Mai (2000)
Bước đầu khảo sát nhiễm trùng cơ hội thường gặp và mối liên quan với sự thay đổi tế bào T CD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS người lớn. Luận văn thạc sỹ y học. Trang 38, 42-44, 49-57.
5. Lê Tấn Phong (2000)
Nhận định về lâm sàng, cận lâm sàng lao và HIV tại khoa D Trung tâm Phạm Ngọc Thạch. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS 1997-1999. Trang 98-102./.
▪ Tổ chức quốc tế Plan đầu tư 22 triệu USD cho Việt Nam trong 3 năm tới (16/03/2004)
▪ Nhà nhiếp ảnh tình nguyện (25/09/2003)
▪ Nam Phi đã đi cùng thế giới (09/08/2003)
▪ Nam Phi chống HIV/AIDS: Đơn độc hay đi cùng thế giới? (05/08/2003)
▪ "Phải tập trung chống AIDS như chống SARS" (05/05/2003)
▪ UNDP và Australia giúp đỡ Việt Nam phòng chống HIV/ AIDS (03/04/2002)
▪ E-vonne, trang web đầu tiên cho người đồng tính (09/02/2002)
▪ Xa đi, sida (17/06/2001)
▪ Xa đi, siđa! (03/05/2001)
▪ Đối tượng được hưởng chế độ người bị phơi nhiễm với HIV do rủi ro nghề nghiệp (12/01/2004)