|
Sa sâm. |
Đàm thấp kết tụ
Đàm là sản phẩm bất thường của tạng phủ gây nhiều bệnh tật. Tỳ chủ thấp, do tỳ vị hư nhược, chất nước trong cơ thể không vận hóa ứ lại thành thấp độc, lan tràn sinh đàm, sinh lở nhọt, sinh nhiệt, sinh phong... thấp uất thì tân dịch không hóa, hợp với tà sinh nhiệt đàm, đàm là vật hữu hình theo khí mà đi, đâu đâu cũng tới gây ho, suyễn, lợm giọng, trở ngại tiêu hóa, kinh lạc bế tắc, trong con người đâu cũng có đàm. Do vậy, đàm cũng như ứ huyết, khí sinh ung thư.
Tà độc uất nhiệt
Tà độc xâm nhập vào người lâu ngày thành nhiệt, thành hỏa, nội thương tình chí cũng có thể thành hỏa. Thành nhiệt, hỏa nhiệt làm tổn thương khí, đốt nóng tạng phủ, đó là tà nhiệt hỏa độc, tích lại bên trong lâu ngày thành khối, tân dịch gặp hỏa thành đàm, khí huyết đàm trọc bế tắc ở kinh lạc, tạng phủ kết thành ung thư.
![]() |
Ngưu bàng tử. |
Tà nhập vào cơ thể là do chính khí hư, công năng tạng phủ mất điều hòa, tỳ thận hư tổn là nguyên nhân chủ yếu, phát sinh ung thư. Trong quá trình hình thành bệnh ung thư, do bệnh tà lâu ngày tổn thương tinh huyết, hư tổn nguyên khí làm cho gầy ốm. Hư tổn dẫn đến khí trệ, huyết ứ sinh đàm trọc, sinh nhiệt, gây ung thư.
1. Phương pháp chữa bệnh ung thư của y học cổ truyền gồm các mặt: nâng cao sức khỏe như bổ huyết, bổ khí, bổ âm, bổ dương, dùng các phép tiêu đàm, tiêu u khối, hoạt huyết hóa ứ, mát huyết cầm máu, giảm đau đớn... Điều trị bằng Đông y theo biện chứng luận trị tùy tình hình bệnh tà và sức khỏe để có phương thuốc thích hợp.
2. Phương pháp thanh nhiệt giải độc: Dùng trong trường hợp bệnh nhân có các triệu chứng nhiệt như sốt nóng, khát nước, phiền táo, táo bón, miệng đắng lưỡi khô, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi vàng, mạch hoạt sác; gặp trong các bệnh ung thư tử cung, ung thư da có lở loét. Dùng bài Phổ tế tiêu độc ẩm: Hoàng liên 6g, hoàng cầm 6g, trần bì 4g, cát cánh 4g, sài hồ 6g, thăng ma 4g, khương tàm 4g, bạc hà 4g, ngưu bàng tử 4g, bản lam căn 8g, liên kiều 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
3. Phương pháp lương huyết chỉ huyết: Dùng trong trường hợp ung thư có nhiệt chứng như sốt nóng, khát nước, kèm các triệu chứng chảy máu như: chảy máu chân răng, nôn ra máu, chảy máu cam, chất lưỡi đỏ, mạch sác. Dùng bài Tê giác địa hoàng thang gia vị: Tê giác 12g, sinh địa 12g, xích thược 8g, đơn bì 8g, lá sen 8g, đại kế 8g, ngải diệp 8g, trắc bá diệp 12g, mao căn 8g, tây căn thảo 8g, đại hoàng 4g, chi tử 8g, thông lự 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
4. Phương pháp tư âm thanh nhiệt: Dùng trong trường hợp ung thư kéo dài, gây sốt âm ỉ, sốt tăng vào buổi chiều và buổi tối, khát nước, nước tiểu vàng, táo bón, rêu lưỡi vàng khô, mạch sác.
Dùng bài Thanh táo cứu phế thang: Sa sâm 16g, mạch môn 12g, ngọc trúc 16g, sinh cam thảo 4g, tang diệp 12g, thiên hoa phấn 12g, biển đậu 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
5. Phương pháp hành khí hoạt huyết: Dùng trong các bệnh ung thư do khối u chèn ép gây đau, Đông y cho rằng do khí trệ huyết ứ, với các triệu chứng đau cố định, đau như dao đâm, thường vào giai đoạn khối u phát triển lớn, giai đoạn này cơ thể bệnh nhân suy nhược; do đó phép hành khí hoạt huyết thường kèm theo thuốc bổ.
Dùng bài Việt cúc hoàn: Thương truật 8g, sơn thù 12g, xuyên khung 12g, thần khúc 12g, sơn chi 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
6. Phương pháp bổ khí huyết: Dùng trong trường hợp bệnh ung thư kèm theo suy nhược cơ thể, thiếu máu, ăn uống kém.
Dùng bài Tứ quân tử thang: Đảng sâm 16g, bạch linh 12g, bạch truật 12g, cam thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
7. Phương pháp bổ dương: Dùng trong trường hợp bệnh lâu ngày, tỳ thận lạnh, hay đau bụng đầy, bệnh tiêu chảy, ăn không tiêu, phù thũng, hạ huyết áp, các triệu chứng này thường gặp vào giai đoạn cuối của bệnh, cần phải ôn trung, cứu nghịch.
Bài thuốc: Sơn thù 12g, trạch tả, hoài sơn 12g, thục địa 8g, đan bì 8g, phụ tử 6g, nhục quế 8g, bạch linh 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
8. Phương pháp hóa đàm nhuyễn kiên: Theo Đông y, hóa đàm nhuyễn kiên là phép trị tiêu dùng cho các loại ung thư có khối u và hạch sưng to thường kết hợp với phép hành khí hoạt huyết, tùy theo tình trạng bệnh mà kết hợp với các phép khác, như bổ khí, thanh nhiệt giải độc...
Dùng bài Nhị trần thang: Trần bì 6g, bán hạ 6g, bạch linh 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
▪ Thuốc xịt ngừa thai (10/07/2005)
▪ Cơn khóc co thắt ruột ở trẻ sơ sinh (09/07/2005)
▪ Ăn để tránh stress (09/07/2005)
▪ Kháng sinh có chữa được viêm xoang? (09/07/2005)
▪ Cây trúc đào (09/07/2005)
▪ Ho và khó thở (10/07/2005)
▪ Những yếu tố ảnh hưởng đến tinh trùng (10/07/2005)
▪ TP HCM chủ động phòng chống dịch cúm gia cầm (09/07/2005)
▪ Chứng gầy bệnh lý (09/07/2005)
▪ Một số bệnh lý đặc thù của nam giới (09/07/2005)