Thu nộp thuế và lệ phí hải quan
Các Website khác - 22/11/2005
Hỏi: Đối với doanh nghiệp nếu đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử thì các nghĩa vụ thuế cũng như lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện như thế nào?

Trả lời: Về vấn đề này, căn cứ Quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19-7-2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định số 2548/2005/QĐ-BTC ngày 11-8-2005 về việc đính chính Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày 19-7-2005, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và lệ phí hải quan theo thông báo của chi cục hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Cụ thể:

Đối với hàng hóa phải nộp thuế ngay, sau khi cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai điện tử và cấp số tờ khai hải quan điện tử doanh nghiệp nộp thuế theo thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử và xuất trình chứng từ nộp thuế hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp cho chi cục hải quan điện tử trước khi thông quan.

Đối với hàng hóa được ân hạn thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế theo thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử trong thời gian ân hạn theo luật định.

Việc nộp lệ phí hải quan của các lô hàng đã được thông quan tháng trước được thực hiện từ ngày 1 đến 10 tháng sau tại chi cục hải quan điện tử.

Công chức hải quan thuộc chi cục hải quan điện tử thực hiện việc thu, theo dõi nộp thuế, nợ thuế và kế toán thuế cũng như tính, thu lệ phí hải quan hàng tháng theo quy định.

-----------------

Hàng quá cảnh

Hỏi: Thủ tục hải quan hàng quá cảnh cần những chứng từ gì? Chúng tôi dự định nhập một lô hàng, chỉ quá cảnh tại cảng Việt Nam, sau đó xuất sang nước thứ ba. Xin cho biết, chúng tôi có phải làm thủ tục mở tờ khai tạm nhập tái xuất hay không?

Trả lời: Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31-12-2001 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan thì, đối với trường hợp tạm nhập tái xuất sang nước thứ ba, doanh nghiệp phải mở tờ khai nhập khẩu và mở tờ khai xuất khẩu theo quy định.

Đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh, hàng hóa quá cảnh phải nhập khẩu, xuất khẩu đúng cửa khẩu; vận chuyển đúng tuyến đường theo thời gian quy định và chịu sự giám sát của hải quan.

Chứng từ phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá quá cảnh: bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không; tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh do người khai hải quan hoặc người đại diện nộp cho cơ quan hải quan cửa khẩu đối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi phương tiện vận tải.


----------------

Thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng VND

Hỏi: Khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng cho một doanh nghiệp trong khu chế xuất, chúng tôi có thể thoả thuận việc thanh toán tiền hàng bằng đồng Việt Nam không? Xin cho biết văn bản pháp luật quy định để chúng tôi tham khảo.

Trả lời: Bộ Tài chính có công văn số 2882 TC/TCT ngày 12-8-2003 hướng dẫn chứng từ thanh toán với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu có nêu tại điểm 6 như sau: “Việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp ngoài khu chế xuất được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam thông qua các tài khoản mở tại ngân hàng. Chứng từ thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu”.

Như vậy, việc thoả thuận thanh toán tiền hàng xuất khẩu của công ty với doanh nghiệp trong khu chế xuất là hoàn toàn hợp lệ. Trên tờ khai xuất tại ô số 11 (thể hiện tỷ giá) ghi: VND.

----------------

Phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ

Hỏi: Mức phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được quy định như thế nào?

Trả lời: Phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ là khoản thu của cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe, nhằm bảo đảm chi phí cho việc quản lý, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

Theo quy định tại Mục 1 Phần II của Thông tư số 59/2005TT-BTC ngày 26-7-2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ thì mức phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được quy định như sau:

- Đối với giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, phần lý thuyết: 30.000 đồng; phần thực hành: 40.000 đồng; tổng cộng 70.000 đồng.

- Đối với giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, F phần lý thuyết: 70.000 đồng, phần thực hành: 280.000 đồng; tổng cộng 350.000 đồng.

Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc T.Ư hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe tại các trung tâm sát hạch lái xe được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó. Trường hợp người tự sát hạch lần thứ nhất không đạt yêu cầu đối với phần lý thuyết hoặc thực hành, dự sát hạch lần thứ hai của phần nào thì nộp đủ mức phí sát hạch phần đó.

Mức phí này không áp dụng đối với việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội công an làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh.

Tổng hợp